Giới thiệu

background
background

NGUỒN GỐC

HỌ DOÃN TẠI VIỆT NAM

Họ Doãn có từ thời Hùng Vương, vùng đất cổ Chạ Kẻ Nưa, giáp Cá Na, rồi hương Cổ Na (nay là Cổ Định thuộc huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa) chính là gốc phát tích của dòng họ Doãn khi cụ tổ là Triệu tổ định cư xuôi theo dòng Sầm Sơn. Mặc dù có nguồn gốc lâu đời, trải qua hàng thế kỷ lịch sử hào hùng (trên 2000 năm), nhưng do ít con cháu và thường xuyên di cư nên họ Doãn vẫn là một dòng họ không lớn lắm tại Việt Nam.

Hai ngàn năm, thế hệ nối tiếp thế hệ tiếp bước cha ông làm rạng danh dòng tộc, đóng góp cho nền độc lập và thịnh vượng của nước nhà.

iconNhất tính vạn gia tử tôn thâm chúng Đức tài thịnh
Thập phương thiên lý Tiên Tổ kinh luân Công tích phồn
Tiến viện quần tôn mà tinh thần hoán phát
Thăng đường ngưỡng tổ mà thấy phúc đức uông dương
icon

Lịch sử phát triển của dòng họ Doãn

2000 năm trước
Từ thời Vua Hùng, Thủy tổ họ Doãn là 01 trong 10 công thần đã giúp khai phá mảnh đất Kẻ Nưa, (Đồn Hầu, thị trấn Nưa, huyện Triệu Sơn ngày nay). Ông mất ngày 19/3 âm lịch, đây cũng chính là ngày giỗ tổ họ Doãn Việt Nam.
1128 - 1138
Lịch sử họ Doãn được viết tiếp các danh nhân nổi tiếng như Doãn Anh Khái dưới thời vua Lý Thần Tông và Doãn Tử Tư dưới thời Lý Anh Tông, giữ những chức vụ vô cùng quan trọng trong triều đình.
1329 - 1369
Dưới thời vua Trần Hiến Tông và Trần Dụ Tông trị vì, Doãn Băng Hài giữ vị trí Đại quan trong triều đại Trần.
Ngài có hai con trai là Doãn Định, Doãn Hoằng. Trong khi Doãn Định ở lại Cổ Định, thì Doãn Hoằng di cư ra Doãn Xá, Đông Sơn, phát triển thêm các chi họ Doãn khác.
1370 - 1377
Cụ Doãn Quyết với tước hiệu “Hiến cung đại phu” là con trai ông Doãn Định, dưới thời vua Trần Nghệ Tông và Trần Duệ Tông đã định cư tại Phong Châu (nay là Phú Thọ).
1385 - 1433
Họ Doãn có sự phân nhánh do trải qua biến động lịch sử lớn. Trong khi con trai Doãn Quyết là Doãn Năng làm quan dưới 2 triều đại nhà Hồ và Lê Sơ, định cư ở làng Năng, Thanh Hóa, thì Doãn Nỗ trở thành khai quốc công thần nhà Lê và di cư ra đất Phương Chiểu.
1442 - 1459
Trong thời vua Lê Nhân Tông trị vì, Doãn Nỗ có 2 người con. Trong khi con cả của Doãn Nỗ vẫn ở Phương Chiểu thờ phụng gia tiên, thì người con thứ là Doãn Cống (sau đổi thành Nguyễn Doãn Cống) di chuyển về Sơn Đồng.
1460 - 1504
Một nhánh họ Doãn ở Doãn Xá di cư đến An Duyên, trải qua nhiều đời có cụ Doãn Hoành Tuấn đỗ Tiến sĩ dưới thời Lê Thánh Tông và cháu là Doãn Mậu Khôi đỗ Tiến sĩ thời vua Lê Hiến Tông, sau là khởi thủy của 7 chi.
1509 - 1820
Cuối thời Lê Sơ và đầu thời Nguyễn, con cháu cụ Doãn Mậu Khôi tiếp tục phát triển và di cư về vùng Hưng Yên, Nam Hà, Hà Bắc, Hải Hưng, Thăng Long - Đông Kinh - Hà Nội,... và càng ngày mở rộng về phía Nam.
1820 - 1847
Thời vua Minh Mạng và Thiệu Trị có Cụ Doãn Uẩn danh tướng văn võ song toàn, sinh ra lớn lên tại Thanh Hóa, sau di cư về An Giang, Hà Tiên do được thăng làm Tổng Đốc An Hà.
1945 - 1975
Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp & Mỹ, họ Doãn luôn có những cái tên đóng góp to lớn cho nước nhà:
Trung tướng Doãn Tuế - Nguyên tư lệnh Binh chủng Pháo binh, Phó Tổng tham mưu trưởng QĐND VN.
Nhạc sĩ Doãn Nho - Đại tá QDND VN với bài hát nổi tiếng cổ vũ kháng chiến.

Phân bố chi họ Doãn toàn quốc

Vị trí
Bắc Ninh
Gồm: 1 chi họ, chưa thống kê được nhân đinh
Bắc Giang
Gồm: 3 chi họ, trên 243 nhân đinh
Hà Nội
Gồm: 33 chi họ, trên 5030 nhân đinh
Tuyên Quang
Gồm: 1 chi họ với 100 nhân đinh
Lào Cai
Gồm: 1 chi họ, chưa thống kê được nhân đinh
Sơn La
Gồm: 1 chi họ với 200 nhân đinh
Hòa Bình
Gồm: 1 chi họ trên 6 nhân đinh
Hưng Yên
Gồm: 6 chi họ, trên 1883 nhân đinh
Hà Nam
Gồm: 4 chi họ, trên 81 nhân đinh
Nam Định
Gồm: 5 chi họ, trên 2260 nhân đinh
Ninh Bình
Gồm: 2 chi họ trên 225 nhân đinh
Yên Bái
Gồm: 1 chi họ, chưa thống kê được nhân đinh
Phú Thọ
Gồm: 2 chi họ trên 300 nhân đinh
Hải Dương
Gồm: 3 chi họ trên 135 nhân đinh
Quảng Ninh
Gồm: 1 chi họ trên 4 nhân đinh
Hải Phòng
Gồm: 3 chi họ, trên 200 nhân đinh
Thái Bình
Gồm: 6 chi họ trên 1036 nhân đinh

Vị trí
Thanh Hóa
Gồm: 19 chi họ, trên 1000 nhân đinh
Nghệ An
Gồm: 8 chi họ với 2.269 nhân đinh
Hà Tĩnh
Gồm: 1 chi họ với 80 nhân đinh
Quảng Bình
Gồm: 1 chi họ với 140 nhân đinh
Thừa Thiên Huế
Gồm: 1 chi họ, chưa thống kê được nhân đinh
Quảng Nam
Gồm: 6 chi họ trên 678 nhân đinh

gồm 11 chi họ trên 144 nhân đinh
background
Bắc Ninh
Bắc Giang
Hà Nội
Tuyên Quang
Lào Cai
Sơn La
Hòa Bình
Hưng Yên
Hà Nam
Nam Định
Ninh Bình
Yên Bái
Phú Thọ
Hải Dương
Quảng Ninh
Hải Phòng
Thái Bình
Thanh Hóa
Nghệ An
Hà Tĩnh
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Quảng Nam
background

CÁC DI SẢN

DÒNG HỌ DOÃN

Trong suốt hàng nghìn năm qua, họ Doãn đã không ngừng chăm sóc và bảo tồn được những di sản văn hóa đặc sắc của dòng họ. Từ những di sản vật thể (công trình di tích) đến những di sản phi vật thể (tác phẩm văn học nghệ thuật), người họ Doãn luôn tự hào với di sản của mình.

Đó không chỉ mang tính kế thừa, mà chính là nguồn động viên mạnh mẽ, làm nền tảng cho sự phát triển cho dòng họ qua các thế hệ.

NHÀ THỜ TỔ

DÒNG HỌ DOÃN
  • Các di tích lịch sử của họ Doãn không chỉ là chứng nhân lịch sử, nơi lưu giữ những dấu ấn của dòng họ qua nhiều thế hệ. Mà đây còn là nơi con cháu họ Doãn thể hiện lòng thành kính, tưởng nhớ và gìn giữ những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dòng họ. Họ Doãn có thể tự hào khi sở hữu nhiều di tích lịch sử quan trọng, trong đó có 10 di tích cấp thành phố, tỉnh và 5 di tích cấp quốc gia.
background
Copyright © 2025 BY ME | All Rights Reserved