Họ Doãn ở thôn Đức Thọ, xã Lê Thanh, Huyện Mỹ Đức, Tp Hà Nội có nguồn gốc từ làng Doãn Xá, Huyện Đông Sơn, phủ Thiệu Thiên, Tỉnh Thanh Hóa.(xem chi Doãn Xá)
Vào khoảng đầu thế kỷ XVIII có hai anh em cụ Doãn Chuyên, Doãn Tính ra đi từ Doãn Xá (Thanh Hóa) về làng Đức Thọ. Sau một thời gian dài cụ Doãn Tính (anh) trở lại quê Thanh Hóa không ra nữa. Cụ Doãn Chuyên ở lại sinh cơ lập nghiệp, thành khởi tổ họ Doãn ở thôn Đức Thọ.
Con cháu hiện nay chuyển cư đi nơi khác có:
11131111. Doãn Đức Cường chuyển ra nội thành Hà Nội.
111315. Doãn Đức Hạnh; 111321. Doãn Chí Cao lên Thái Nguyên.
111333. Doãn Minh Chính; 111335. Doãn Minh Mạnh chuyển vào Cần Thơ
- * -
§êi 1 - Doãn Chuyên, tự Phúc An, mất 20-8 âm. Chính thất Nguyễn Thị Thạch, tự Từ Lâm người làng Đức Thọ, mất 29-9 âm, con: cụ Doãn Văn Điển.
§êi 2 - Doãn V¨n Điển, tự Phúc Chương, mất 25-3 âm. Chính thất Hoàng Thị Thìn người làng Đức Thọ, hiệu Từ Chấn, mất 25-4 âm, con: Doãn Văn Kiểm.
§êi 3 - Doãn Văn Kiểm, tự Phúc Minh, mất 12-11 âm. ChÝnh thÊt Nguyễn Thị Vôi người làng, mất 10-8 âm, con: Doãn Văn Vỵ, Doãn Thị Luận (chồng đồ Nho, con: Lê Thị Hận và Lê Văn Hoàn). Thø thÊt Nguyễn Thị Nghi, hiệu là Riệu Từ Bi người làng, mất 13-11 âm, con: Doãn Thị Gấm (chồng họ Nguyễn người làng, con: c¸c bà Sâm, Tuyên, Viên), Doãn Thị Tộ (chồng ở Đôn Thư, Thanh Oai), Doãn Tất Tố, Doãn Văn Huê.
§êi 4 - Doãn Văn Vỵ. Chính thất Dương Thị Tích, hiệu Riệu Bích, người làng, mất 27-4 âm. hai con gái: Doãn Thị Ngữ (mất sím, giç ngày 29-4 âm), Doãn Thị Lợi (chồng Nguyễn Văn Tống người làng, con: Nguyễn Văn Lư, Nguyễn Văn Phước, Nguyễn Thị Lộc, Nguyễn Thị Dư, Nguyễn Thị Cừ). Thứ thất Dương Thị Tân, con: Doãn Thị Tỵ (chồng Phạm Văn Tống người thôn Lê Xá, Lê Thanh, con: Phạm Văn Trường, Phạm Văn Lộc), Doãn Thị Quỵ (chồng Hoàng Văn Bảng cùng làng, con: Hoàng Văn Thung, Hoàng Thị Nhung).
§êi 4 - Doãn Tất Tố, hiệu là Kinh trai, Phó chánh tổng tổng Bột Xuyên, huyện Mỹ Đức, mất 14-4 âm. Chính thất Nguyễn Thị Xuân người làng, hiệu Phương Thảo, mất 7-5 âm, con: Doãn Thị Ngọc (chồng ở Hà Nội con: Đặng Thị Loan), Doãn Thị Ngà (chồng ở Yên Phụ Hà Nội sinh 2 gái là Chính, Thưỡi), Doãn Văn Châu, Doãn Văn Ru, Doãn Thị Nga (chồng Hoàng Văn Viện, cùng làng, con: Tuyết, Luyện, Lập, Thành).
§êi 5 - Doãn Văn Châu, mất 17-11 âm. Chính thất Nguyễn Thị Tình người làng Ngăm Bôi, Mỹ Đức, mất 9-8 âm, con: Doãn Thị Đức (chồng ở Gia Lộ, Hoài Đức, Hà Nội), Doãn Văn Chu (bị lạc từ nhỏ ở Yên Phụ, Hà Nội), Doãn Thị Quế (gia ®×nh đi kinh tế mới ở Lâm Đồng).
§êi 5 - Doãn Văn Ru. Chính thất Đào Thị Minh người làng, con: Doãn Thị Đại (chồng Hoàng Văn Điện người làng, con: Hoàng Văn Dũng, Hoàng Văn Duân, Hoàng Thị Dục, Hoàng Thị Dinh, Hoàng Thị Vinh), Doãn Thị Định (lấy chồng ở Sài Gòn), Doãn Văn Gián (mất sím).
§êi 4 - Doãn Văn Huê (tức Ba), tự Minh Đạt, mất 13-9 âm, thọ 73 tuổi. ChÝnh thất Đỗ Thị Thứ (người làng Tử Dương, Cao Thành, Ứng Hòa), mất 23-9 âm, thọ 93 tuổi, con: Doãn Thị Lan (chồng Nguyễn Ngọc Tuyển người Thanh Áng thượng, cùng xã, con: Nguyễn Ngọc Tống, Nguyễn Ngọc Tuân, Nguyễn Ngọc Tuần, tức Vũ Bằng), Doãn Văn Hà (xem Nhánh thứ nhất Đức Thọ), Doãn Thị Trà (chồng Trần Xuân Trụ người làng Vĩnh Hạ, xã Sơn Công, Ứng Hòa, con: Trần Xuân Thụ, Trần Thị Thái), Doãn Văn Trứ (xem Nhánh thứ 2 Đức Thọ), Doãn Thị Nhị (chồng ở Phương Trung, Thanh Oai, không có con), Doãn Thị Phương (chồng ở thôn Ngườm, xã Xuy Xá, Mỹ Đức, con là Hoàng Thị Oanh). Thứ thất Trần Thị Ơn người làng Vĩnh Hạ, Sơn Công, Ứng Hòa, mất 18-6 âm, con: Doãn Thị Ý (chồng ở Khương Hạ, Hà Nội, con: Nguyễn Thị Liên), Doãn Huy Tứ (xem Nhánh thứ nhất Đức Thọ). Cụ bà thứ ba: Đào Thị Gián người làng, cụ bị cảm nặng mất đột ngột, chưa có con.
NHÁNH THỨ NHẤT ĐỨC THỌ
§êi 5 - Doãn Văn Hà, sinh 1900, mất 10-03 âm (1968), thời Pháp thuộc đi lính nghĩa vụ cho Pháp, thạo tiếng Pháp, rồi theo Đoàn vẽ bản đồ xứ Đông Dương, mãn hạn lính về làng Đức Thọ. Trong kháng chiến chống Pháp, làm Xã Ủy tề. Chính thất Lê Thị Tèo, người làng Phương Trung, Thanh Oai, mất 26-2 âm, con: Doãn Văn Quỳ. Thứ thất Đặng Thị Tuẫn, người làng Tía (Tử Dương, Thường Tín), mất 22-7 âm (1980), con: Doãn Đức Tú, Doãn Thị Mỹ (chồng Hoàng Văn Dùng, người làng, con: Hoàng Thị Thuật). Bà ba Lâm Thị Thiện, người Trà My, Tam Kỳ, Quảng Nam, con: Doãn Đức Phồn, Doãn Thị Thăng (sinh 1946, chồng Hoàng Văn Vũ, người làng, đi kinh tế mới ở Lâm Đồng, con: Hoàng Thị Thinh, Hoàng Thị Dung, Hoàng Văn Tuấn, Hoàng Văn Thắng, Hoàng Văn Lợi), Doãn Thị Vượng (sinh 1950, chồng Dương Văn Trê người làng, con: Dương Thị Vịnh, Dương Đức Giang, Dương Văn San), Doãn Thị Hân (sinh 1952, chồng Hoàng Tiến Thuận người Phùng Xá thượng, con: Hoàng Tiến Trung, Hoàng Tiến Dũng, Hoàng Đức Cường, Hoàng Đức Thịnh, Hoàng Đức Hưng), Doãn Minh Hoan, Doãn Thị Vinh (sinh 1955, tốt nghiệp trung cấp Sư phạm, chồng Đỗ Duy Khoát người Phùng Xá hạ, chuyển vào thành phố Hồ Chí Minh, con: Đỗ Duy Quang, Đỗ Hồng Minh, Đỗ Duy Chính, Đỗ Duy Đại), Doãn Đức Hạnh.
§êi 6 - Doãn Văn Quỳ mất 06-7 âm (1946) chính thất Hoàng Thị Hanh người làng, con: Doãn Đức Phổ.
§êi 7 - Doãn Đức Phổ sinh 1943, năm 1967 vào bộ đội, sau chuyển ngành về Sở Xây dựng Hà Tây (cũ). Huy chương Kháng chiến chống Mỹ hạng nhất và Huy chương Giải phóng. Chính thất là Trần Thị Kiểu, sinh 1943, người thôn Vĩnh Hạ, Sơn Công, Ứng Hòa con: Doãn Thị Hồng (sinh 1965, chồng Nguyễn Văn Triệu cùng làng, con: Chất, Vân, Hai, Kỷ), Doãn Đức Cường, Doãn Trọng Tấn, Doãn Thị Mai (sinh 1978, tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên, giáo viên Trường Phổ Thông Cơ Sở, chồng Đỗ Trung Đài, quê Phùng Xá, con: Đỗ Trung Sơn 2001, Đỗ Ngọc Chinh 2003), Doãn Thị Xuyến (sinh 1981).
§êi 8 - Doãn Đức Cường, sinh 1966, tốt nghiệp Trung Cấp Cơ Khí Luuyện Kim Thái Nguyên. Hiện nay làm dịch vụ tại Hà Nội. Chính thất Đỗ Thị Hiền, sinh 1970, con: Doãn Đức Thắng 1992, Doãn Xuân Ích 1994.
§êi 8 - Doãn Trọng Tấn, sinh 1971. Chính thất Dương Thị Thắm, sinh 1982, người làng Đức Thọ, con: Doãn Đức Nguyên 2001, Doãn Mỹ Linh 2003, Doãn Đức Phong 2007.
§&