Liên chi Quảng Nam
Họ Doãn ở Quảng Nam hiện nay hình thành từ 2 nguồn:
- Nguồn thứ nhất: chi Ái nghĩa huyện Đại Lộc, thủy tổ là cụ Doãn Viết Rang, từ Thanh Hoá chuyển vào từ thế kỷ XV.
- Nguồn thứ 2: chi xã Tam Phú-Thị xã Tam Kỳ, chi xã Tam Xuân huyện Núi Thành, chi xã Đại Phong huyện Đại Lộc, thủy tổ là cụ Doãn Bá Hòa, từ tỉnh Nghệ An chuyển vào từ đầu thế kỷ XVII, đến nay đã có đến đời thứ 15.
Các chi họ Doãn ở Quảng Nam đều xác định gốc xa hơn ở Cổ định và đã thành lập Liên chi họ Doãn tỉnh Quang Nam từ năm 1997. Phả của liên chi họ Doãn tỉnh Quảng Nam được biên tập trên cơ sở “Hợp phả Doãn Tộc Quảng Nam Đà Nẵng” năm 1996, những năm tiếp sau chưa được bổ sung.
I- Chi Ái Nghĩa huyện Đại Lộc
Vào thế kỷ XV, Triều vua Lê Thánh Tông đã phát động cuộc di dân từ các địa phương phía Bắc vào khai khẩn 2 châu: châu Ô và châu Lý.(Sính lễ của Chế Mân cưới công chúa Trần Huyền Trân, được vua Trần Anh Tông tiếp quản từ năm 1307).
Họ Doãn từ Thanh Hóa có cụ Doãn Viết Rang hưởng ứng và tham gia cuộc Nam tiến ấy. Năm 1471 cụ Viết Rang dừng chân và lập làng tại Hóa Mộc châu, phủ Điện Bàn, Châu Ô, nay là Khu 7 thị trấn Ái Nghĩa, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
Cụ Doãn Viết Rang là Thủy Tổ chi họ Doãn Ái Nghĩa, được chính quyền và nhân dân huyện Đại lộc công nhận là bậc Tiền hiền (cũng như phía Bắc gọi là Thành hoàng làng), là người đầu tiên có công khai khẩn, lập nên làng Hóa Mộc Châu (hiện Bài Vị thờ Cụ được rước lên thờ tại đền tưởng niệm Trường An của huyện Đại Lộc), mộ cụ cũng được coi là mộ Tiền hiền của làng.
Từ Hóa Mộc Châu về sau có cụ Doãn Đức Khoa đến khai hoang vùng đất Đông giáp (nay là xã Giáo Đông huyện Đại Lộc), được thờ tại đình Đông Giáp là tiền hiền của làng.
Từ Đông Giáp, đời sau có cụ chuyển cư ra xã Lộc Tiên huyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên, lập nên phân chi họ Doãn tại đấy.
Từ Đông giáp, có cụ di cư đến thôn Giáo Ái xã Điện Hồng huyện Điện Bàn, có cụ di cư đến thôn Bàu Tròn xã Đại An huyện Đại Lộc.
Từ Hóa Mộc Châu, về sau có cụ di cư và lập nên phân chi họ Doãn làng Phú Quý xã Đại Hiệp huyện Đại Lộc.( phân chi 2).
Chi họ Doãn thị trấn Ái Nghĩa, có cựu phả viết năm 1918, nhưng đã thất lạc trong chiến tranh, cho nên chi họ Doãn là hậu duệ cụ Doãn Viết Rang chỉ còn biết tên tuổi và thế thứ các bậc Liệt Tổ thông qua Văn từ, Sổ bộ của địa phương, cụ thể:
1- cụ Doãn Viết Rang ( Doãn Đại tiên sinh ) Tiền hiền Hóa Mộc châu.
2 -cụ Doãn Đức Khoa, Tiền hiền làng Đông giáp.
3-cụ Doãn Viết Quơ ( Doãn Vỹ) làm tướng triều Nguyễn, ( theo di ngôn, cụ được vua Nguyễn ban một thanh kiếm lệnh, và quyền “Tiền trảm hậu tấu”.
Sổ bộ của làng Hóa Mộc Châu viết năm 1826, triều vua Minh Mạng có tên 3 cụ:
· Doãn Viết Thanh, đến năm Quý Mão là 44 tuổi ( sinh khoảng năm 1782).
· Doãn Viết Yến, đến năm Ất tỵ là 42 tuổi ( sinh khoảng năm 1784)
· Doãn Viết Thận, đến năm Đinh tỵ là 30 tuổi ( sinh khoảng năm 1796).
Năm 1839 triều vua Minh Mạng có tên 2 cụ:
· Doãn Viết Thỉnh, đến năm Kỷ Mùi là 41 tuổi, ( sinh khoảng năm 1798)
· Doãn Viết Lương, đến năm Ất Sửu là 35 tuổi ( sinh khoảng năm 1804).
Năm 1905 triều vua Thành Thái có tên 4 cụ:
- Doãn Viết Bì, năm Bính thân là 50 tuổi (sinh khoảng năm 1855)
- Doãn Viết Tường, năm Mậu Thìn là 38 tuổi (sinh khoảng năm 1867).
- Doãn Viết Bằng , năm Mậu thìn là 38 tuổi ( sinh năm 1867)
- Doãn Viết Miễn, năm Kỷ Tỵ là 37 tuổi ( sinh hoàng năm 1868).
Vì không còn Cựu phả cho nên chi họ Doãn Ái Nghĩa không rõ thế thứ các bậc Tiên Tổ, từ thủy tổ Doãn Viết Rang ( đời thứ nhất ) đến đời thứ 8, hiện nay họ Doãn chi Hóa Mộc Châu ở thị trấn Ái Nghĩa huyện Đại Lộc: chia thành 3 phân chi và ghi được từ đời thứ 8 ( phân chi 2), đời thứ 9 ( phân chi 1và 3).
Phân chi 1- Ái Nghĩa
Đời 9- cụ Doãn Viết Thảo ( không rõ tiên phụ mẫu), sinh 2 con trai: Viết Quơ, Viết Phượng và 3 con gái: Doãn Thị Thì lấy chồng họ Huỳnh ở cùng làng. Doãn Thị Diên lấy chồng họ Thái ở cùng làng. Doãn Thị Đại lấy chồng họ Nguyễn ở cùng làng.
Đời 10- Doãn Viết Quơ (Doãn Vỹ) con trai thứ nhất cụ Viết Thảo, làm Tướng triều Nguyễn, chính thất họ Nguyễn, sinh 3 con trai: Viết Vỹ, Viết Đương, Viết Dừa và 2 con gái: Doãn Thị Khẳm lấy chồng họ Trần ở xã Đại Nam huyện Đại Lộc, Doãn Thị Nhiều lấy chồng họ Nguyễn.
Đời 11-Doãn Viết Vỹ con trai trưởng cụ Viết Quơ, sinh 3 con trai: Doãn Sằn, Doãn Cường, Doãn Cẩm ( cả 3 đều không còn hậu duệ).
Đời 11-Doãn Viết Đương, con trai thứ 2 cụ Viết Quơ, có 2 vợ: Huỳnh Thị Sung và Lê Thị Phong, sinh 2 con trai Doãn Mãng, Doãn Sòng, và 1 con gái Doãn Thị Sung lấy chồng họ Trần ở xã Hòa Phú.
Đời 12- Doãn Mãng con trai trưởng ông Viết Đương, vợ Trương Thị Tập quê ở làng Thị Liên xã Hòa Mĩ, sinh 2 con trai: Doãn Bốn, Doãn Thanh Vũ ( mất sớm) và 4 con gái: Doãn Thị Bắn (mất sớm), Doãn Thị Lang lấy chồng họ Ngô ở xã Đại Minh, Doãn Thị Thanh Long lấy chồng họ Bùi ở làng Ái Mĩ xã Đại An. Doãn Thị Út ( mất sớm).
Đời 13- Doãn Bốn con trai ông Doãn Mãng, có 2 vợ: vợ 1 Trần Thị Thu quê ở làng Giáo Đông, vợ 2 Mai Thị Xứng quê ở xã Điện Minh huyện Điện Bàn, ông Bốn có 3 con trai : Doãn Chính Ngôn, Doãn Chính Luận, Doãn Chính Nhân, và 3 con gái: Doãn Mai Phương Thảo, Doãn Thị Phương Trang, Doãn thị Thu Thủy.
Đời 12- Doãn Sòng con trai thứ 2 ông Viết Đương, vợ Hoàng Thị Lượm quê ở thành phố Hội an, sinh 3 con trai: Doãn Cư (không có hậu duệ), Doãn Phúc ( không có hậu duệ ), Quốc Chánh, và 6 con gái: Doãn Thị Cho lấy chồng ở huyện Thăng Bình, Doãn Thị Bích lấy chồng ở Bình Định, Doãn Thị Sáng lấy chồng ở Bình Định, Doãn Thị Trung lấy chồng ở Phan Thiết. Doãn Thị Tài lấy chồng ở Bình Định, Doãn Thị Út
Đời 13- Doãn Quốc Chánh con trai thứ 3 ông Doãn Sòng, lấy vợ và cư trú ở tỉnh Bình Định, sinh 1 con trai: Doãn Quốc Ty
Đời 11- Doãn Viết Dừa con trai thứ 3 cụ Viết Quơ, chính thất người họ Lê ở thôn Bộ Nam xã Đại Hòa, sinh 2 con trai: Doãn Châu, Doãn Trưng, và 1 con gái: Doãn Thị Công lấy chồng họ Trần ở cùng làng.
Đời 12- Doãn Châu, con trai trưởng ông Viết Dừa, vợ: Lê Thị Thuấn, quê ở Giao thủy, nay gia đình này ở Sông Bé, sinh 1 con trai: Minh Thắng, và 4 con gái: Doãn Thị Thính ( mất sớm), Doãn Thị Thúy, Thị Hoa, Thị Thủy.
Đời 13- Doãn Minh Thắng con trai ông Doãn Châu, hiệ cử trú ở Bến Cát tỉnh Sông Bé ; sinh 3 con gái:
Đời 10- Doãn Viết Phượng con trai thứ 2 cụ Viết Thảo, chính thất tên là Lục, sinh 1 con gái: Doãn Thị Kế lấy chồng họ Trần, và 2 con trai Viết Cằn, Viết Lục.
Đời 11- Doãn Viết Cằn con trai trưởng cụ Viết Phượng, vợ họ Bùi, sinh 2 con trai: Doãn Trưng (không có hậu duệ ), Doãn Thặng, và 5 con gái: Doãn Thị Chi lấy chồng họ Huỳnh ở làng Phú Quý, Doãn Thị Quy, Doãn Thị Long lấy chồng họ Lê ở cùng làng. Doãn Thị Long em lấy chồng họ Nguyễn ở Ái Mĩ. Doãn Thị Tám.
Đời 12-Doãn Thặng con trai thứ 2 ông Viết Cằn, vợ Nguyễn Thị Sâu, sinh 3 con trai: Minh Quang, Doãn Mười, và 4 con gái: Doãn Thị Hương lấy chồng họ Huỳnh ở cùng làng, Doãn Thị Thơm, Doãn Thị Phước lấy chồng họ Lê Tấn ở Giáo Đông, Doãn Thị Chín.
Đời 13- Doãn Minh Quang con trai trưởng ông Doãn Thặng, vợ Lê Thị Lắm, sinh 1 con trai: Doãn Minh Thiện
Đời 13- Doãn Mười con trai tứ 3 ông Doãn Thặng, vợ Đỗ Thị Tư sinh 2 con gái: Doãn Thị Hiền, Doãn Thị Diệu
Đời 11- Doãn Viết Lục con trai thứ 2 cụ Viết Phượng, vợ họ Lê sinh 1 con gái: Doãn Thị Ty, lấy chồng họ Trần ở cùng làng.
Phân chi 2- Ái Nghĩa ( Phú Quý)
Đời 8- cụ Doãn Viết Tới (không rõ tên tuổi tiên phụ mẫu và tên vợ) , có 1 con trai : Viết Nghiệp.
Đời 9- Doãn Viết Nghiệp sinh 3 con trai: Viết Ninh, Viết Bằng, Viết Phú, và 2 con gái: Doãn Thị Nhe, Doãn Thị Phê
Đời 10- Doãn Viết Ninh con trưởng cụ Viết Nghiệp, sinh 1 con trai: Doãn Viết Nỗi, và 3 con gái: Doãn Thị Luyến, Thị Yến, Thị Suôi.
Đời 10-Doãn Viết Bằng con trai thứ 2 cụ Viết Nghiệp, sinh 3 con trai: Viết Bôn, Viết Dung, Doãn Viết Tại và 2 con gái: Doãn Thị Nhiên, Doãn Thị Ngé
Đời 11- Doãn Viết Bôn con trai trưởng ông Viết Bằng, sinh 3 con trai:Doãn Bốn, Doãn Chắt, Doãn Tiến, và 2 con gái: Doãn Thị Mua, Doãn Thị Tập
Đời 12- Doãn Tiến con trai thứ 3 ông Viết Bôn, sinh 1 con trai: Doãn Văn Sáng đã di cư vào Nam bộ, và 1 con gái: Doãn Thị Lan.
Đời 11- Doãn Viết Dung con trai thứ 2 cụ Viết Bằng, sinh 3 con trai: Doãn Dung, Doãn Trên, Doãn Sáu và 2 con gái Doãn Thị Hạn, Doãn Thị Bảy.
Đời 12- Doãn Sáu con trai thứ 3 ông Viết Dung, sinh 3 con gái:Doãn Thị Nhung, Thị Thìn, Thị Huệ.
Đời 10-Doãn Viết Phú con trai thứ 3 cụ Viết Nghiệp, vợ người họ Nguyễn Đắc ở làng cũ Hoán Mĩ, sinh 6 con trai: Doãn Mên, Doãn Quới, Doãn Quy, Doãn Hến, Doãn Cứ, Doãn Chín, và 1 con gái: Doãn Thị Cẩn
Đời 11- Doãn Quy con trai thứ 3 ông Viết Phú, sinh 2 con trai: Văn Bổn, Văn Sơn, và 1 con gái: Doãn Thị Hoa.
Đời 12- Doãn Văn Bổn con trai trưởng ông Doãn Quy, sinh 3 con trai: Doãn Văn Phúc, Văn Phương, Văn Hồng , và 1 con gái: Doãn Thị Hạnh.
Đời 12-Doãn Văn Sơn con trai thứ 2 ông Doãn Quy, sinh 2 con trai: Doãn Thanh Châu, Thanh Quý và 1 con gái: Doãn Thị Thu Thủy.
Phân chi 3-Ái Nghĩa
Đời 9- Doãn Viết Quyền không còn rõ tên tuổi phụ mẫu và tên vợ, sinh 1 con trai: Viết Nhạn, và 1 con gái: Doãn Thị Hòa lấy chồng họ Nguyễn ở cùng làng.
Đời 10- Doãn Viết Nhạn, sinh 3 con trai: Doãn Viết Hưởng, Doãn Viết Tám, Viết Hợi, và 2 con gái: Doãn Thị Hượt, Doãn Thị Ký.
Đời 11- Doãn Viết Hợi con trai thứ 3 ông Viết Nhạn, vợ Nguyễn Thị Bổn quê ở làng Hòa Phú, sinh 5 con trai: Doãn Chiểu, Doãn Nhâm, Doãn Sâu, Doãn Sáu, Doãn Địt và 3 con gái: Doãn Thị Tám ( mất sớm), Doãn Thị Sương lấy chồng ở xã Điện Hồng. Doãn Thị Yến.
II- Các chi họ Doãn ở các xã Tam phú thị xã Tam kỳ, Tam Xuân huyện Núi Thành, Đại Phong huyện Đại Lộc
Thủy Tổ là cụ Doãn Bá Hòa từ phía Bắc ( đạo Thừa Tuyên, tỉnh Nghệ An ) chuyển vào, đến nay đã có đời thứ 15, cụ Bá Hòa sinh 3 con trai, định cư và trở thành cụ Tổ của 3 chi:
Cụ Doãn Văn Long Tổ chi họ Doãn xã Tam phú, thị xã Tam kỳ.
Cụ Doãn Bá Đài Tổ chi xã Tam Xuân huyện Núi Thành.
Cụ Doãn Thế Lầu Tổ chi họ Doãn xã Trà Kiệu, nay là xã Đại phong huyện Đại Lôc.
Chi họ Doãn xã Tam phú
Đời 2- Doãn Văn Long con trưởng cụ Doãn Bá Hòa, chính thất: Nguyễn Thị Viện, sinh 3 con trai: Văn Mật, Văn Tuy, Doãn Văn Phương ( cụ Phương về sau không rõ), và 1 con gái: Doãn Thị Chi.
Đời 2- Doãn Văn Thành ( gia phả chi Tam phú không ghi rõ là con cụ nào ) không có con.
Đời 3- Doãn Văn Mật con trai trưởng cụ Văn Long, chính thất: Nguyễn Thị Đổi, sinh 3 con trai: Văn Lợn, Văn Bến, Văn Lem và 4 con gái Doãn Thị Liệt, Thị Miên. Thị Tô, Thị Toàn.
Đời 4- Doãn Văn Lợn con trai trưởng cụ Văn Mật, chính thất Nguyễn Thị Điệp, sinh 6 con trai: Văn Viễn, Văn Thiết, Văn Dĩ, Văn Khuyến, Văn Mồi, Văn Tắc, và 2 con gái: Doãn Thị Thái theo chồng sang Hoa Kỳ, Doãn Thị Dữ.
Đời 5- Doãn Văn Viễn con trai trưởng ông Văn Lợn, chính thất Nguyễn Thị Phong, sinh 1 con trai Doãn Văn Chim, và 1 con gái Doãn Thị Trí lấy chồng họ Trương.
Đời 5- Dõan Văn Thiết con trai thứ 2 ông Văn Lợn, định cư ở xã Quảng Phú, chính thất Trần Thị Kiều, sinh 2 con trai: Văn Niệm, Văn Bích và 6 con gái: Doãn Thị Lương, Thị Y, Thị Khanh, Thị Chung, Thị Lư, Thị Quyến.
Đời 6- Doãn Văn Niệm con trai trưởng cụ Văn Thiết, chính thất Hồ Thị Giáo , sinh 5 con trai: Văn Đỗ, Văn Xuân, Thế Trâm, Văn Lạc, Văn Mưu ( xem phần chi Quảng Phú ), và 2 con gái :Doãn Thị Hiệp, Thị Chơn.
Đời 6- Doãn Văn Bích con trai thứ 2 cụ Văn Thiết, chính thất Trần Thị Chữ, sinh 3 con trai : Văn Trọng, Văn Lễ, Văn Nghĩa và 2 con gái: Doãn Thị Hướng, Thị Suốt.
Đời 5- Doãn Văn Dĩ con trai thứ 3 ông Văn Lợn, sinh 2 con trai Doãn Văn Tịch, Doãn Văn Tích , Doãn Văn Thế cả 3 cụ đều di cư đến thôn Bình Giang, nay là xã Bình Nguyên huyện Thăng Bình, Quảng Nam.-( xem phân chi 2 –Bình Giang )
Đời 5- Doãn Văn Khuyến con trai thứ 4 ông Văn Lợn, sinh 3 con trai: Văn Được, Doãn Văn Quán, Doãn Văn Đặng ( 2 ông Quán, Đặng di cư đến thôn Mỹ Thạnh, nay là phường Tân Thạnh, thị xã Tam Kỳ ).
Đời 6- Doãn Văn Được con trai trưởng cụ Văn Khuyến, sinh 2 con trai Doãn Văn Tửu, Doãn Văn Tuân ( cả 2 cụ về sau đi đâu không rõ).
Đời 5- Doãn Văn Mồi con trai thứ 5 ông Văn Lợn. sinh 2 con trai: Doãn Văn Phổ ( xem phần phân chi 4-Tam phú), Doãn Văn Toàn, và 1 con gái: Doãn Thị Hứa.
Đời 5- Doãn Văn Tắc con trai thứ 6 ông Văn Lợn, sinh 3 con trai Doãn Văn Canh, Văn Thao, Văn Kiệu ( cả 3 người di cư đi đâu không rõ).
Đời 4- Doãn Văn Bến con trai thứ 2 cụ Văn Mật, sinh 1 con trai Doãn Văn Đậu ( Đời 5), ông Đậu sinh 2 con trai : Văn Soán, Văn Du.
Đời 6- Doãn Văn Soán con trai trưởng cụ Văn Đậu, sinh con trai: Doãn Văn Này ( di cư đi đâu không rõ), và 1 con gái : Doãn Thị Mi.
Đời 6- Doãn Văn Du con trai thứ 2 cụ Văn Đậu, sinh 1 con trai: Doãn Văn Ngữ.
Đời 3-Doãn Văn Tuy con trai thứ 2 cụ Văn Long, có 3 con trai: Văn Trọng, Văn Trợ, Văn Điểu, và 2 con gái: Doãn Thị Giám, Thị Thanh.
Đời 4-Doãn Văn Trọng con trai trưởng cụ Văn Long, sinh 1 con trai: Văn Tùy.
Đời 4- Doãn Văn Trợ con trai thứ 2 cụ Văn Long, sinh 1 con trai Doãn Văn Mạo ( sau chuyển đi đâu không rõ )
Từ đời thứ 7 chi họ Doãn xã Tam phú chia thành 4 phân chi:
Phân chi 1-Quảng Phú
Đời 7- Doãn Văn Đỗ con trai trưởng cụ Văn Niệm, thi Hương trúng Tú tài, chính thất Trần Thị Bông, sinh 6 con trai: Văn Khoái, Văn Đông, Văn Cường, Văn Cán, Văn Trụ, Văn Thạnh, và 4 con gái: Doãn Thị Bầu, D Thị Bọt, Doãn Thị Minh lấy chồng ở Mỹ Thạch, Doãn Thị Tân
Đời 8- Doãn Văn Khoái ( khi đi thi lấy tên là Doãn Khắc Khoan ) con trai trưởng cụ Văn Đỗ, vợ: Nguyễn Thị Phượng, sinh 4 con trai: Văn Khuê, Văn An, Văn Bài, Văn Nại, và 2 con gái: Doãn Thị Biện, Thị Nắn.
Đời 9- Doãn Văn Nại con trai thứ 4 cụ Văn Khoái, vợ Lê Thị Quyến người cùng xã, có 1 con trai: Văn Xích
Đời 10- Doãn Văn Xích con trai ông Văn Nại, sinh năm Giáp Tuất, có 2 vợ: Trương Thị Sản, và Nguyễn Thị Nay, sinh 2 con trai: Văn Đại (mất sớm), Văn Cư, và 6 con gái: Doãn Thị Biện, Vô Danh, Thị Chuồn(mất sớm), Thị Cựu (mất sớm), Thị Suốt, Thị Đa.
Đời 11- Doãn Văn Cư, con trai thứ 2 ông Xích, vợ Nguyễn Thị Nhỏ, sinh 5 con trai: Tiên Sanh, Văn Đương, Văn Trưng, Văn Đốc, Văn Cho.
Đời 12- Doãn Văn Trưng ( Ân ) con trai thứ 3 ông Văn Cư, vợ Trương Thị Yên quê ở An Hà, sinh 6 con trai: Văn Tú, Văn Mai (mất sớm), Văn Nguyên, Văn Lộng, Văn Lịnh, Văn Nghiêm, và con gái Doãn Thị Hoa lấy chồng ở Bình Triều chợ Hương Mỹ.
Đời 13- Doãn Văn Tú con trai trưởng ông Văn Trưng, vợ Trần Thị Dung, sinh 3 con gái Doãn Thị Anh Tuấn, Thị Mĩ Tiên, Thị Kim Triều.
Đời 13- Doãn Văn Nguyên con trai thứ 3 ông Văn Trưng, vợ Trương Thị Gặp, sinh 2 con trai : Doãn Văn Hiếu, Văn Thủy.
Đời 13- Doãn Văn Lịnh con trai thứ 5 ông Văn Trưng,vợ Dương Thị Á, sinh con trai Doãn Văn Giáp.
Đời 12- Doãn Văn Đốc ( Nho ) con trai thứ 4 ông Văn Cư, vợ Trần Thị Thông, sinh 4 con trai: Vô Danh, Văn Tiến, Văn Nam, Văn Việt ( đã mất), và 3 con gái : Doãn Thị Bộ, Thị Trật (mất sớm), Thị Quảng.
Đời 13-Doãn Văn Tiến con trai thứ 2 ông Văn Đốc, vợ Nguyễn Thị Hà , sinh 2 con gái: Doãn Thị Thường, Thị Thiết.
Đời 12- Doãn Văn Cho con trai thứ 5 ông Văn Cư, vợ Nguyễn Thị Thuận, sinh 5 con trai: Văn Trường, Văn Phát, Văn Triển, Văn Lên, 1 không rõ tên.
Đời 8- Doãn Văn Đông con trai thứ 2 cụ Văn Đỗ, chính thất Nguyễn Thị Luôn quê ở làng Bích Ngô, sinh 1 con trai Văn Tờn và 3 con gái : Doãn Thị Đạm, Thị Tùy, Thị Bếp.
Đời 9- Doãn Văn Tờn con trai cụ Văn Đông, vợ Trần Thị Trong quê ở làng Bích Ngô, sinh 7 con trai: Văn Thúy, Vô Danh, Văn Lâm, Văn Đa, Văn Hà, Văn Thuyền( mất sớm), Văn Phận, và 2 con gái: Thị Di ( mất sớm) Thị Hải (mất sớm),
Đời 8- Doãn Văn Cường, con trai thứ 3 cụ Văn Đỗ, sinh 2 con gái, 1 không rõ tên, Doãn Thị Sang (mất sớm).
Đời 8- Doãn Văn Cán con trai thứ 4 cụ Văn Đỗ, chính thất Trần Thị Đạo, sinh 1 con trai : Văn Hàn.
Đời 9- Doãn Văn Hàn, vợ Huỳnh Thị Huyên quê ở làng Bích Ngô, sinh 1 con trai : Doãn Văn Môn (mất sớm) và 2 con gái: Doãn Thi Như, Thị Ái.
Đời 9- Doãn Văn Sinh ( gia phả không ghi rõ con cụ nào) , vợ Nguyễn Thị Lạ sinh 2 con trai: Văn Tỏ, Văn Mùi, và 3 con gái: Doãn Thị Duy, Thị Thôi ( lấy chồng ở cùng xã), Thị Na.
Đời 10- Doãn Văn Tỏ con trai trưởng cụ Văn Sinh, vợ cả Nguyễn Thị Dật không có con, vợ 2 Nguyễn Thị Từ, sinh 7 con trai: Văn Niên, Văn Trăn, Văn Hiếu, 4 không rõ tên, và 3 con gái: Doãn Thị Bách, Thị Lo, Thị Lắng.
Đời 11-Doãn Văn Niên con trai thứ 2 ông Văn Tỏ, vợ Nguyễn Thị Hân, sinh 2 con trai: Văn Quốc, Văn Sách, và 3 con gái : Doãn Thị Kim, Thị Tiền, Thị Phong.
Đời 11-Doãn Văn Hiếu con trai thứ 4 ông Văn Tỏ, vợ Nguyễn Thị Kiền, sinh 2 con trai: Văn Hào, Văn Sang và con gái: Doãn Thị Điệp.
Đời 8- Doãn Văn Trụ con trai thứ 5 cụ Văn Đỗ, chính thất Trần Thị Viêm sinh 2 con trai: Văn Cẩm, Văn Luân ( đều mất sớm),và 4 con gái: Doãn Thị Điện, Thị Giám, Thị Kiết, Thị Lợi.
Đời 8- Doãn Văn Thạch con trai thứ 6 cụ Văn Đỗ, chính thất Cao Thị Trừu quê ở Phương Hòa, sinh 7 con trai: Văn Linh, Văn Cẩm, Văn Huỳnh, Văn Sắc, Văn Bằng, Văn Tạ, Văn Đạt.và 5 con gái: Doãn Thị Đình, Thị Ninh, Thị Gia, Thị Thất, Thị Tuế.
Đời 7- Doãn Văn Xuân con trai thứ 2 cụ Văn Niệm, thi hương đỗ Cử nhân, sau được bổ thụ Án Sát tỉnh Định Tường, có 2 vợ: chính thất Nguyễn Thị Hứa quê xã Ngọc Giáp, thứ thất Trần Thị Chánh quê ở Thừa Thiên, cụ Xuân có 5 con trai: Văn An, Văn Thi, Văn Yết, Văn Lượng, Văn Thúy , và 2 con gái: Doãn Thị Khiêm lấy chồng họ Trương ở cùng xã. Doãn Thị Điều chồng là con trai Tổng đốc Quảng Nam.
Đời 8- Doãn Văn An ( tức Văn Đề) con trai trưởng cụ Văn Xuân, chính thất Nguyễn Thị An, sinh 6 con trai: Văn Cò, Văn Tập, Văn Tòng, Văn Bá, Văn Tim ( bỏ đi mất tích), Văn Mai, và 5 con gái: Doãn Thị Hoàng, Thị Nhi, Thị Cung, Thị Thạnh, Thị Triệu .
Đời 9- Doãn Văn Tòng con trai thứ 3 cụ Văn Đề, vợ Trần Thị Tố sinh 5 con trai: Văn Dương, Văn Hùng (mất sớm), Văn Cứ (đã mất), Văn Huyền (đã mất), Văn Tuy.
Đời 8- Doãn Văn Thi ( tức Văn Am) con trai thứ 2 cụ Văn Xuân , chính thất Trịnh Thị Quê, sinh 4 con trai: Văn Hanh, Văn Lợi, Văn Lộc, Văn Nghị, và 3 con gái: Thị Quế, Thị Cầm, Thị Nhuận.
Đời 9- Doãn Văn Hanh con trai trưởng cụ Văn Am, làm Thừa lại, chính thất: Phan Thị Hành quê ở Kim Đới, sinh 2 con trai: Văn Kiệm, Văn Huân ( Cần) , và 1 con gái: Doãn Thị Dọng.
Đời 10- Doãn Văn Huân con trai thứ 2 cụ Văn Hanh, vợ Nguyễn Thị Dư, sinh 4 con trai: Văn Trác, Văn Đón (mất sớm), Văn Đáng, Văn Thản, và 4 con gái: Doãn Thị Tư, Thị Tương, Thị Chỉnh, Thị Tề.
Đời 11- Doãn Văn Trác con trưởng ông Văn Huân, sinh con trai: Văn Phụng, và 3 con gái: Doãn Thị Trác, Thị Loan, Thị Quy.
Đời 12- Doãn Văn Phụng con trai ông Văn Trác, vợ Nguyễn Thị Giêng, sinh 3 con trai: Văn Bỗng, Văn Minh, Văn Bạn, và 2 con gái: Doãn Thị Hành, Thị Hạnh.
Đời 13- Doãn Văn Bỗng con trai trưởng ông Văn Phụng, vợ Nguyễn Thị Sơ, sinh 1 con gái Doãn Thị Phượng lấy chồng ở Ngọc Mĩ.
Đời 13- Doãn Văn Minh con trai thứ 2 ông Văn Phụng, định cư ở Đắc Lắc, vợ Trương Thị Thân người cùng xã, sinh 4 con trai: Hồng Phúc, Hồng Phát, Hồng Phú, Hồng Phong, và 2 con gái : Doãn Thị Thanh, Thị Bé.
Đời 13- Doãn Văn Bạn con trai thứ 3 ông Văn Phụng, vợ Phan Thị Thanh sinh 2 con trai: Văn Ngọc, Tiến Dũng.
Đời 11-Doãn Văn Thản con trai thứ 4 ông Văn Huân, sinh 2 con trai: Văn Xin, Văn Đản và 5 con gái : Doãn Thị Đoàn, Thị Phiên, Thị Sang, Thị Tố, Thị Đạt.
Đời 12- Doãn Văn Xin con trai trưởng ông Văn Thản, sinh 6 con trai: Văn Xin (mất sớm), Văn Tạ, Doãn Đăng, Văn Tân ( đã mất), Văn Liêu ( đã mất), Văn Hòe ở Đồng Nai.
Đời 13- Doãn Văn Tạ con trai thứ 2 ông Văn Xin, vợ Trần Thị Ngã, sinh 6 con trai: Văn Liêm, Văn Tin, Văn Phú, Văn Có, Văn Xí, Văn Xi, và 3 con gái: Doãn Thị Hồng, Vô danh, Doãn Thị Lỉnh ( đã mất).
Đời 14- Doãn Văn Liêm con trai trưởng ông Văn Tạ, vợ Nguyễn Thị Hương sinh con trai: Văn Vân, con gái: Doãn Thị Hà.
Đời 14- Doãn Văn Tin con trai thứ 2 ông Văn Tạ, vợ Lê Thị Luyến sinh con gái: Doãn Thị Hoa.
Đời 14-Doãn Văn Phú con trai thứ 3 ông Văn Tạ, vợ Nguyễn Thị Tâm, sinh 1 con trai: Văn Đông và 2 con gái: Doãn Thị Cận, Thị Thu.
Đời 14-Doãn Văn Có con trai thứ 4 ông Văn Tạ, vợ Huỳnh Thị Châu, sinh 1 con trai Văn Nhân và 2 con gái: Doãn Thị Sa, Thị Diệp.
Đời 14-Doãn Văn Xí con trai thứ 5 ông Văn Tạ, vợ Trần Thị Ba sinh con trai : Văn Vinh và con gái Doãn Thị Trà.
Đời 14- Doãn Văn Xi con trai thứ 6 ông Văn Tạ, vợ Trương Thị Vân, sinh con gái Doãn Thị Hanh.
Đời 13- Doãn Đăng con trai thứ 3 ông Văn Xin, có 2 vợ: Trần Thị Liễu, Nguyễn Thị Diệu, sinh 1 con gái: Doãn Thị Tuân ( mất sớm), và 6 con trai : Văn Dũng, Văn Dương, Văn Tạp, Văn Kim, Văn Thử, Văn Thao.
Đời 14- Doãn Văn Dũng con trai trưởng ông Doãn Đăng, vợ Nguyễn Thị Thú, sinh 2 con trai: Doãn Văn Đắc, Văn Thích.
Đời 14-Doãn Văn Dương con trai thứ 2 ông Doãn Đăng, vợ Phạm Thị Thương, sinh con trai: Doãn Văn Vũ, con gái Doãn Thị Linh.
Đời 12- Doãn Văn Đản con trai thứ 2 ông Văn Thản, sinh 5 con trai đều không rõ tên.
Đời 10- Doãn Văn Mậu, con trai ông Cần ? vợ Nguyễn Thị Biện, sinh con trai: Văn Hoặc, con gái Doãn Thị Kha lấy chồng ở cùng xã.
Đời 9- Doãn Văn Lợi con trai thứ 2 cụ Văn Am, vợ Bùi Thị Bồi quê ở Tân an, sinh 3 con trai: Văn Nhiên, Văn Diên (mất sớm), Văn Toại ( mất sớm), và 1 con gái Doãn Thị Liên lấy chồng ở Tân an.
Đời 10- Doãn Văn Nhiên con trưởng ông Văn Lợi, có 2 vợ: Trương Thị Thiết, Nguyễn Thị Điền, sinh 2 con trai: Văn Chuột, Văn Cuộng, và 5 con gái.
Đời 11- Doãn Văn Chuột con trưởng ông Văn Nhiên, vợ Trương Thị Con sinh 9 con gái: Doãn Thị Đình, Thị Tiền, Thị Gạo, Thị Lúa, Thị Giàu, Thị Nhà, Thị Hoa, Thị Xí, Thị Đỉnh.
Đời 11- Doãn Văn Cuộng con trai thứ 2 ông Văn Nhiên, có 2 vợ: Nguyễn Thị Kiểm, Phan Thị Nhiên, sinh 4 con trai: Văn Thông, Văn Học, Văn Cao, Văn Phi, và 6 con gái: Doãn Thị Quát, Thị Dự, Thị Bấc, Thị Cần, Thị Liêm, Thị Kiệm.
Đời 9- Doãn Văn Lộc con trai thứ 3 cụ Văn Am, vợ Nguyễn Thị Nhâm, sinh 5 con trai gái ( đều mất sớm).
Đời 7-Doãn Thế Trâm con trai thứ 3 cụ Văn Niệm, thi hương 12 khoa không trúng, sinh 1 con trai Thế Toản và 6 con gái: Doãn Thị Chĩ lấy chồng ở cùng làng, Doãn Thị Đảng, Thị Tuân, Thị Mò, Thị Huấn, Thị Chứng ( mất sớm).
Đời 8- Doãn Thế Toản con trai cụ Thế Trâm, sinh 5 con gái: Doãn Thị Gái, Thị Hòa, Thị Trĩ, Thị Cứu, Thị Tiếp ( lấy chồng ở Ngọc Mĩ).
Đời 7- Doãn Văn Mưu con trai thứ 4 cụ Văn Niệm, sinh 2 con gái Doãn Thị Bùi, Thị Kiệu.
Đời 7- Doãn Văn Nghĩa con trai thứ 3 cụ Văn Bích, sinh 3 con trai: Doãn Văn Niễn, Doãn Văn Lực , Văn Quyền, và 3 con gái: Doãn Thị Lộc, Thị Khiếu, Thị Xấu.
Đời 8- Doãn Văn Quyền con trai thứ 3 cụ Văn Nghĩa, chính thất Đỗ Thị Qua quê ở Ngọc Mĩ, sinh 3con trai: Văn Quyện, Văn Nhị, Văn Kê và 7 con gái: Doãn Thị Cầu, Thị Tam ( lấy chồng ở Mĩ Thạnh ), Thị Lai, Thị Biên, Thị Danh, Thị Ký, Thị Ty.
Đời 9- Doãn Văn Quyện sinh 1 con trai Văn Xấu (mất sớm).
Đời 9- Doãn Văn Kê con trai thứ 3 cụ Văn Quyền, vợ Nguyễn Thị Tố quê ở Quý Tượng, sinh 2 con trai: Doãn Văn Thế (đã mất) Văn Bậc, và 2 con gái: Thị Hộ, Thị Đến ( đều lấy chồng ở cùng xã).
Phân chi 2- Bình Giang.
Đời 6- 3 cụ Doãn Văn Tịch, Doãn Văn Tích, Doãn Văn Thế nguyên cư xã Tam Phú, cùng di cư đến Bình Giang huyện Thăng Bình. Đến đời 7 và đời 8 không còn được rõ, Đời 9 có 2 cụ Doãn Văn Diệu và Doãn Văn Đá.
Đời 9- Doãn Văn Diệu sinh 3 con trai: Văn Đông, Văn Thiệp, Văn Cương.
Đời 10- Doãn Văn Đông con trưởng cụ Văn Diệu, vợ Ngô Thị Thân sinh 6 con trai: Văn Đồng, Văn Long ( Lang), Văn Lòng, Văn Ngạn, Văn Chỉnh, Văn Tư. Và 2 con gái: Doãn Thị Đào, Thị Chính.
Đời 11- Doãn Văn Đồng, con trai trưởng cụ Văn Đông, sinh 1 con trai: Văn Ban, con gái: Doãn Thị Phó.
Đời 12-Doãn Văn Ban con trai ông Văn Đông, sinh 3 con trai: Văn Định, Văn Nên, Văn Đạo, và 1 con gái: Doãn Thị Dê.
Đời 13- Doãn Văn Đạo con rai thứ 3 ông Văn Ban, vợ Trương Thị Mực, sinh con trai: Doãn Văn Hải.
Đời 11- Doãn Văn Lang con trai thứ 2 cụ Văn Đông, sinh 2 con trai: Doãn Văn Liền (mất sớm), Văn Đối.
Đời 12- Doãn Văn Đối sinh 1 con trai Văn Diêu, và 2 con gái: Doãn Thị Chính, Thị Biên.
Đời 12- Doãn Văn Trợ ( phả Quảng Nam không ghi rõ là con cụ nào) vợ Trần Thị Tiềm, sinh 2 con trai: Văn Phát, Văn Lợi, và 1 con gái: Doãn Thị Hoa.
Đời 11-Doãn Văn Lòng con trai thứ 3 cụ Văn Đông, sinh 3 con trai: Văn Như, Văn Lục, Văn Trong và 1 con gái: Doãn Thị Xăm.
Đời 11- Doãn Văn Ngạn con trai thứ 4 cụ Văn Đông, sinh 1 con trai: Văn Tư, và 4 con gái: Doãn Thị Tằng, Thị Bổ, Thị Thiên, Thị Kiều.
Đời 11- Doãn Văn Chỉnh con trai thứ 5 cụ Văn Đông, sinh 1 con trai: Văn Niên, và 1 con gái: Doãn Thị Tiệm.
Đời 12- Doãn Văn Niêm co trai ông Văn Chỉnh, vợ Nguyễn Thị Luyến sinh 2 con trai Văn Phong, Văn Hùng ( gia đình này hiện ở Đắc Lắc)
Đời 10- Doãn Văn Thiệp con thứ 2 cụ Văn Diệu, hiện ở thành phố Hồ Chí Minh.
Đời 9-Doãn Văn Đá, chính thất Lê Thị Cửu sinh 2 con trai: Văn Đặc, Văn Chi, và 3 con gái: Doãn Thị Hậu, Thị Lài, Thị Trinh.
Đời 10-Doãn Văn Đặc con trai trưởng cụ Văn Đá, chính thất Nguyễn Thị Thống, sinh 4 con trai : Doãn Văn Đải (mất sớm), Văn San, Doãn Văn Diêu ( đã mất), Văn Trì, và 3 con gái: Doãn Thị Biên, Thị Chiểu, Thị Hến (mất sớm).
Đời 11- Doãn Văn Đãi, vợ: Nguyễn Thị Vậy, sinh 4 con trai: Văn Độ, Văn Lượng, Văn Lường, Văn Chước, và 3 con gái: Doãn Thị Chi, Thị Hồng, Thị Thu.
Đời 12- Doãn Văn Lượng con trai thứ 2 ông Văn Đãi, vợ Nguyễn Thị Dung sinh 4 con trai: Văn Lực, Văn Hoàng, Văn Quang, Văn Vinh, và 2 con gái: Doãn Thị Bích, Thị Liên.
Đời 12- Doãn Văn Lường con trai thứ 3 ông Văn Đãi, vợ Lê Thị Hồng, sinh 1 con trai: Doãn Văn Cườm, và 3 con gái: Doãn Thị Thu, Thị Trân, Thị Hoa,
Đời 12-Doãn Văn Chước con trai thứ 4 ông Văn Đãi , vợ người quê ở Quảng Ngãi, sinh 2 con trai: Văn Đức, Văn Nhật và 1 con gái: Doãn Thị Nga.
Đời 11- Doãn Văn Trì con trai thứ 4 cụ Văn Đặc, vợ: Nguyễn Thị Đi, sinh 4 con trai: Văn Lê, Văn Đào, Văn Tấn, Văn Phát và 3 con gái: Doãn Thị Lưu, Thị Liễu, Thị Mai.
Đời 12-Doãn Văn Lê con trai trưởng ông Văn Trì, vợ Nguyễn Thị Giao, sinh 2 con trai: Văn Quốc, Văn Thắng và 1 con gái: Doãn Thị Hương.
Đời 12-Doãn Văn Đào con trai thứ 2 ông Văn Trì, vợ Dương Thị Cầm, sinh 1 con trai Doãn Văn Linh, và 1 con gái: Doãn Thị Lài.
Đời 10-Doãn Văn Chi con thứ 2 cụ Văn Đá, chính thất: Lê Thị Thùy, sinh 2 con trai: Văn Tửu, Văn Trà.
Đời 11- Doãn Văn Tửu con trưởng cụ Văn Chi, vợ Nguyễn Thị Ninh, sinh 7 con trai: Văn Trình, Văn Trà, Văn Thạnh (mất sớm), Văn Báu, Văn Thêm, Văn Thạnh, 1 không rõ tên, và 3 con gái: Doãn Thị Liễu, Thị Giáo, Thị Hạnh.
Đời 12- Doãn Văn Trình con trai trưởng ông Văn Tửu, vợ Lê Thị Nhí, sinh 4 con trai: Văn Thành, Văn Tâm, Văn Hà, 1 không rõ tên và 4 con gái: Doãn Thị Cảnh, Thị Hưởng, Thị Vân, Thị Nga.
Đời 13-Doãn Văn Thành con trai trưởng ông Văn Trình, vợ Trần Thị Nhứt, sinh 3 con gái: Doãn Thị Trí, Thị Nhung, Thị Hiền.
Đời 13-Doãn Văn Tâm con trai thứ 2 ông Văn Trình, vợ Võ Thị Hà sinh 2 con trai: Doãn Văn Thiện, Văn Tuấn.
Đời 12-Doãn Văn Trà con trai thứ 2 ông Văn Tửu, vợ Trần Thị Tiến, sinh 1 con gái: Doãn Thị Hoa.
Đời 12- Doãn Văn Thêm con trai thứ 5 ông Văn Tửu, vợ Phan Thị Phước sinh 3 con trai: Doãn Văn Thảo, Văn Sáu, Văn Bảy và 3 con gái: Thị Hiền, Thị Lành, Thị Kiều.
Đời 12-Doãn Văn Thạnh con trao thứ 6 ông Văn Tửu, vợ Huỳnh Thị Thái, sinh 1 con trai: Doãn Văn Thiệu, và 2 con gái: Doãn Thị Thủy, Thị Nguyên.
Phân chi 3 - Mĩ Thạnh ( Phường Tân Thạnh, Thị xã Tam kỳ).
Cụ Doãn Văn Khuyến (đời 5) con trai thứ 4 cụ Văn Lợn ở xã Tam Phú, sinh 3 con trai : Văn Được, Văn Quán, Văn Đặng, 2 cụ Văn Quán, Văn Đặng chuyển cư đến Mĩ Thạnh, (cụ Văn Quán về sau không còn rõ).
Đời 6- Doãn Văn Đặng con thứ 3 cụ Văn Khuyến, sinh 3 con trai Văn Duyên, Văn Suyền, Văn Quới ( 2 cụ Suyền và Quới về sau di cư đi đâu không rõ).
Đời 7- Doãn Văn Duyên con trưởng cụ Văn Đặng sinh con trai Văn Đạt .
Đời 8- Doãn Văn Đạt ( tự năng sư Văn Ma) sinh 3 con trai Văn Quỳ, Văn Củ, Văn Thiệp, và 2 con gái: Doãn Thị Ả, Thị Tám.
Đời 9-Doãn Văn Quỳ con trai trưởng cụ Văn Đạt, chính thất: Lương Thị Hiếu quê ở An hà, sinh 2 con trai: Văn Dục, Văn Ngạt và 2 con gái: Doãn Thị Ngộ, Thị Vĩ.
Đời 10-Doãn Văn Dục con trai trưởng cụ Văn Quỳ, chính thất Nguyễn Thị Dục, sinh 2 con gái: Doãn Thị Vàn, Vô Danh ( đều đã mất ).
Đời 10-Doãn Văn Ngạt con trai thứ 2 cụ Văn Quỳ, chính thất Nguyễn Thị Ngạt, sinh 2 con trai Doãn Văn Tuyên ( mất sớm), Doãn Nhị và 5 con gái: Thị Quái, Thị Các (ở Hoa kỳ), Thị Lai, Thị Nhàn (mất sớm), Thị Lạc.
Đời 11-Doãn Nhị con trai thứ 2 ông Văn Ngạt, vợ Huỳnh Thị Muốn, sinh 3 con trai: Trung Loan, Trung Phụng, Doãn Trung Hòa, và 3 con gái: Doãn Thị Biệt (mất sớm), Thị Dung, Thị Yến.
Đời 12- Doãn Trung Loan con trai thứ 1 ông Doãn Nhị , vợ Lê Thị Triệu Hùng sinh con gái: Doãn Thị Triệu Vân.
Đời 12-Doãn Trung Phụng con trai thứ 2 ông Doãn Nhị, vợ Trần Thị Kiểu, sinh con trai Văn Triều, con gái Kiều Oanh.
Đời 9- Doãn Văn Củ con trai thứ 2 cụ Văn Đạt, sinh 1 con trai Doãn Văn Phú ( không còn hậu duệ ) và 2 con gái: Doãn Thị Nhất, Thị Nhựt.
Đời 9- Doãn Văn Thiệp con trai thứ 3 cụ Văn Đạt, sinh 3 con trai: Văn Xoa, Văn Xốc, Văn Thái.
Đời 10-Doãn Văn Xoa con trai trưởng cụ Văn Thiệp, chính thất: Huỳnh Thị Lầu, sinh 1 con trai: Văn Thương và 2 con gái: Doãn Thị Hường, Thị Trí.
Đời 11- Doãn Văn Thưởng con trai ông Văn Xoa, vợ Hồ Thị Lan, sinh 6 con trai: Văn Nhã, Văn Thủy, Văn Sơn, Văn Châu, Văn Nguyên, Văn Lâm.
Đời 12-Doãn Văn Nhã con trai trưởng ông Văn Thưởng, vợ Nguyễn Thị Huy, sinh 7 con trai: Văn Vũ, Văn Hiếu, và 5 chưa rõ tên ( đã di cư đi nơi khác ).
Đời 12- Doãn Văn Thủy con trai thứ 2 ông Văn Thưởng, vợ Nguyễn Thị Nhiệm, sinh 3 con trai: Văn Chín, Văn Việt, Văn Cường.
Đời 12- Doãn Thanh Sơn con trai thứ 3 ông Văn Thưởng, vợ Nguyễn Thị Thúy, sinh con gái Doãn Thị Thúy Trinh.
Đời 12-Doãn Văn Nguyên con trai thứ 5 ông Văn Thưởng, vợ Nguyễn Thị Hải sinh con trai: Doãn Văn Thái.
Đời 12- Doãn Văn Lâm con trai thứ 6 ông Văn Thưởng, vợ Nguyễn Thị Năm sinh 1 con gái Doãn Thị Linh.
Đời 10-Doãn Văn Xốc con trai thứ 2 cụ Văn Thiệp, chính thất Nguyễn Thị Thông sinh 1 con trai Văn Dưởng.
Đời 11-Doãn Văn Dưởng, vợ Nguyễn Thị Phụng, sinh 2 con trai Doãn Văn Đức, Văn Phước.
Đời 12-Doãn Văn Phước con thứ 2 ông Văn Dưởng, vợ Huỳnh Thị Cúc, sinh 3 con gái: Doãn Thị Tuyết, Thị Hiền, Thị Trinh.
Đời 10-Doãn Văn Thái con trai thứ 3 cụ Văn Thiệp, chính thất Bùi Thị Khuê, sinh 3 con trai: Doãn Thanh, Văn Xuân, Văn Giàu, và 5 con gái: Minh, Lộc, Nhì, Lợi, Thiệt.
Đời 11-Doãn Văn Thanh con trai trưởng ông Văn Thái, vợ Trần Thị Hồng, sinh 2 con trai: Văn Đồng (đã mất), Văn Chiến, và 7 con gái: Hòa, Tịnh, Bình, Hòa, Hạnh, Phúc, Thắng
Đời 11- Doãn Văn Xuân ( Bốn) con trai thứ 2 ông Văn Thái, sinh 2 con trai: Văn Sơn, Văn Phước, và 3 con gái: Thị Hương, Thúy, Kiều.
Đời 11-Doãn Văn Giàu con trai thứ 3 ông Văn Thái, vợ Nguyễn Thị Nguyên, sinh 4 con trai: Văn Vũ, Văn Chí (học Đại học Luật), Văn Hoàng, Văn Mĩ, và 3 con gái: Thủy, Nga, Trang.
Đời 12- Doãn Văn Vũ con trưởng ông Văn Giàu, sinh 1 con trai Văn Đợi.
Phân chi 4- Tam phú
Đời 6- Doãn Văn Phổ con trai trưởng cụ Văn Mồi (đã mất), chính thất Mai Thị Sum, sinh 4 con trai: Doãn Văn Tế ( không có hậu duệ), Văn Thế, Văn Bế, Văn Nhơn, và 2 con gái: Doãn Thị Hứa, Thị Huynh.
Đời 7- Doãn Văn Thế con trai thứ 2 cụ Văn Phổ, sinh 1 con gái :Doãn Thị Hanh lấy chồng ở Đại Hanh.
Đời 7- Doãn Văn Bế con trai thứ 3 cụ Văn Phổ, chính thất Nguyễn Thị Chiếu, sinh 2 con trai, Văn Hôi, Văn Xấu ( không có hậu duệ).
Đời 8- Doãn Văn Hôi con trưởng cụ Văn Bế, chính thất Nguyễn Thị An, sinh 2 con trai Văn Mọi( không có con ), Văn Rợ ( về sau di cư đến xã Bình Hải huyện Thăng Bình).
Đời 7- Doãn Văn Nhơn con trai thứ 4 cụ Văn Phổ, có 2 vợ: Nguyễn Thị Cồn và Mai Thị Môi, sinh 4 con trai: Văn Viễn, Văn Phái, Doãn Văn Thái ( không có hậu duệ), Văn Tịch, và 2 con gái: Doãn Thị Nguyên, Thị Huy. Về sau cụ Nhơn có thêm 1 vợ sinh 3 con gái.
Đời 8-Doãn Văn Viễn con trai trưởng cụ Văn Nhơn, chính thất Nguyễn Thị Phước, sinh 6 con trai: Văn Luận, Văn Xuyên, Văn Tính ( không có con ), Văn Tín, Văn Bếp ( không có con), Văn Dậu.
Đời 8-Doãn Văn Phái con trai thứ 2 cụ Văn Nhơn, chính thất Ngô Thị Trong, sinh 3 con trai: Văn Tuy ( không có con), Văn Núi, Văn Tới, và 4 con gái: Thị Đái, Thị Thăng, Thị Châu, Thị Lụa.
Đến đời thứ 9, phân chi 4 Tam Phú di cư đến 3 nơi: xã Bình hải, xã Bình Triều huyện Thăng Bình và xã An hà thị xã Tam kỳ.
Phân phái Đông trù ( nay là xã Bình Hải huyện Thăng Bình)
Đời 9- Doãn Văn Rợ con trai thứ 2 cụ Văn Hôi, có 2 vợ: Trần Thị Kết và Trần Thị Dần, sinh 4 con trai: Văn Đào, Văn Hảo, Văn Hẹn, Doãn Văn Cho ( không có con ), và 5 con gái: Thị Hợi, Thị Ý, Thị Thoa, Thị Hò (mất sớm), Thị Mày.
Đời 10-Doãn Văn Đào con trai trưởng cụ Văn Rợ, chính thất Trần Thị Chay, thứ thất Hồ Thị Thành, sinh 5 con trai: Văn Đàn, Văn Này, Văn Sơ, Văn Mắt, Văn Sẻ ( không có con ), và 4 con gái đều mất sớm.
Đời 11- Doãn Văn Đàn, con trai trưởng ông Văn Đào, vợ Nguyễn Thị Cái sinh 5 con trai : Văn Đệ ( mất sớm), Văn Có ( mất sớm), Văn Bòng, Văn Gạo, Văn Cung, và 4 con gái: Thị Dư, Thị Chanh, Thị Cồn, Thị Sản.
Đời 12- Doãn Văn Bòng con trai thứ 3 ông Văn Đàn ( di cư đi Cà Mau), vợ Trần Thị Lư sinh 4 con trai: Văn Kim, Văn Châu, 2 không rõ tên và 6 con gái: Thị Tha, Ngọc, An, Út, Út em, 1 không rõ tên.
Đời 12- Doãn Văn Cang ( Cung) con trai thứ 4 ông Văn Đàn (di cư đi Cà Mau), vợ Lê Thị Phiên, sinh 1 con trai Văn Đảm, con gái Doãn Thị Thu.
Đời 11- Doãn Văn Này con trai thứ 2 ông văn Đào, vợ Trần Thị Cút, sinh 3 con trai: Văn Vàng, Văn Mốc ( không có con), Vô danh, và 4 con gái: Thị Chừ, Vô danh, Thị Được, Thị Xin.
Đời 12- Doãn Văn Vòng, vợ Trần Thị Lực, sinh con trai: Văn tâm và 2 con gái: Thị Liên, Thị Miên.
Đời 11- Doãn Văn Mắt con trai thứ 3 ông Văn Đào, vợ Nguyễn Thị Cút, sinh 7 con trai: Văn Tôn, Văn Sim, Văn Ngọt, Văn Tuyết, Văn Đến, Văn Đính, Văn Chính, và 2 con gái: Thị Chính, Thị Quýt.
Đời 12- Doãn Văn Tôn con trai trưởng ông Văn Mắt, vợ Trần Thị Nhung, sinh 2 con trai: Văn Tâm, Văn Cư và 4 con gái: Hòe, Mai, Liễu, Hiền.
Đời 12- Doãn Văn Tuyết con trai thứ 4 ông Văn Mắt ( định cư ở Đắc Lắc), vợ Trần Thị Thu sinh 6 con trai: Văn Lành, Văn Làng, Văn Lẽ, Văn Lai, Văn Sáu (mất sớm), Văn Bảy,
Đời 12- Doãn Văn Đến con trai thứ 5 ông Văn Mắt, vợ Lê Thị Thành sinh 3 con trai: Văn Đồng, Văn Tình, Văn Tứ và 1 con gái: Thị Thiên.
Đời 12- Doãn Văn Đính con trai thứ 6 ông Văn Mắt, vợ Nguyễn Thị Quý sinh 3 con trai: Văn Đại, Văn Tiến, Văn Sáu, và con gái: Thị Bé.
Đời 12- Doãn Văn Chính, con trai thứ 7 ông Văn Mắt ( định cư ở Bà Rịa), vợ Hồ Thị Thư sinh 3 con trai Văn Cả, Văn Ả, Văn Hải và 1 con gái : Thị Bé.
Đời 10-Doãn Văn Hảo con trai thứ 2 cụ Văn Rợ, chính thất Nguyễn Thị Như, sinh 5 con trai: Văn Thêm, Văn Chuyện, Văn Ngọn, Văn Ngành, Văn Hung ( không có con), và 4 con gái: Thị Cải (mất sớm), Thị Xào, Thị Chuyên, Thị Rau.
Đời 11- Doãn Văn Thêm con trai trưởng ông Văn Hảo, vợ Lê Thị Khơi sinh 2 con trai: Văn Thống, Văn Lơn ( không có con), và 8 con gái: Thị Vọng, Trọng, Rớt, Lươm, Lì, Bo, Lươm, và 1 không rõ tên.
Đời 12- Doãn Văn Thống ở Sơn Trà-Đà nẵng, vợ Lê Thị Lựu, sinh 3 con trai: Văn Phú, Thành Tài, Thành Tâm và 4 con gái: Thị Diên, Thị Anh và 2 đã mất.
Đời 12- Doãn Văn Minh ( Phả Quảng Nam không rõ con cụ nào ?) vợ Hồ Thị Lại, sinh 2 con trai: Văn Nền, Văn Tuân, và 3 con gái: Thị Em, Yên , Vân.
Đời 11- Doãn Văn Chuyên con trai thứ 2 ông Văn Hảo, vợ Trương Thị Nhàn, sinh 3 con trai đều mất sớm, và 1 con gái.
Đời 11-Doãn Văn Ngọn con trai thứ 3 ông Văn Hảo, vợ Nguyễn Thị Nhì, sinh 4 con trai: Văn Tròn, Văn Do, Văn Ngọ, 1 không rõ tên và 4 con gái: Thị Nhứt, Di, Gái, 1 không rõ tên.
Đời 12- Doãn Văn Trong ( tức Hùng) con trai trưởng ông Văn Ngọn, vợ Hoàng Thị Dũ sinh 3 con trai: Văn Tèo, Văn Tý, Văn Năm và con gái: Thị Thu.
Đời 12- Doãn Văn Do con thứ 2 ông Văn Ngọn ( ở Bà Rịa), vợ Ngô Thị Hạnh, sinh 1 con trai: Văn Dương.
Đời 12- Doãn Văn Ngọ con trai thứ 3 ông Văn Ngọn, vợ Nguyễn Thị Hương sinh 1 con trai: Văn Trai, con gái: Kim Ánh.
Đời 11- Doãn Văn Ngành con trai thứ 4 ông Văn Hảo, vợ Nguyễn Thị Luyến, sinh 2 con gái: Thị Cường, Thị Hào.
Đời 10- Doãn Văn Hẹn con trai thứ 3 cụ Văn Rợ, chính thất Lê Thị Nghè, sinh 7 con trai: Doãn Văn Cho (mất sớm), Văn Hoài, Văn Mãi, Văn Côn, Văn Tú, Văn Khu, Văn Cu, và 1 con gái: Doãn Thị Trang.
Đời 11- Doãn Văn Hoài con trai trưởng ông Văn Hẹn, vợ Nguyễn Thị Thứ sinh 4 con trai: Văn Cầu, Văn Hiến, Văn Nhi ( không có con), Văn Xuyến ( không có con), và 1 con gái: Thị Điểu.
Đời 12- Doãn Văn Cầu con trai trưởng ông Văn Hoài hiện ở Cà Mau, vợ Út Lụa Kinh sinh 2 con gái: Thị Phương, Thị Cuối.
Đời 12-Doãn Văn Hiến con trai thứ 2 ông Văn Hoài, có 2 vợ : Lê Thị Tấn, Hoàng Thị Thông, sinh 3 con trai: Văn Xinh, Văn Cu ( không có con), Văn Tuyền, và 3 con gái: Thị Gái, Thị Bé, Thị Kiều.
Đời 11- Doãn Văn Mãi, con trai thứ 2 ông Văn Hẹn, vợ Hoàng Thị Kỳ sinh 2 con trai: Văn Tư( Trung Úy), Văn Tuyến và 4 con gái: Thị Dung, Tùng, Liên, Nhạn.
Đời 12- Doãn Văn Tư con trai trưởng ông Văn Mãi, vợ Phạm Thị Chính, sinh 2 con gái: Mĩ Trang, Thị Nhiên.
Đời 12- Doãn Văn Tuyến con trai thứ 2 ông Văn Mãi, ở Đắc Lắc, vợ Trần Thị Thuận sinh 1 con trai: Văn Thạch.
Đời 11- Doãn Văn Côn con trai thứ 3 ông Văn Hẹn, vợ Trần Thị Phòng, sinh 5 con trai: Văn Hưởng ( không có con), Văn Thái ( không có con), Văn Ngọc, Văn Diêu ( không có con), Văn Lanh ( ở Cà Mau), và 8 con gái: Thị Nga, Thị Cá, Tri, Chín, Mười, Một, Lê, Đẹp ( đã mất).
Đời 12- Doãn Văn Ngọc con trai thứ 3 ông Văn Côn, ở Cà Mau , sinh 5 con trái: Văn Tấn, Văn Tú, Văn Sang, Văn Hoàng, Văn Lợi, và 2 con gái : Thị Hiền, Thị Diêu.
Đời 11- Dõan Văn Cái ( Tu) con trai thứ 4 ông Văn Hẹn, vợ Quách Thị Thế sinh 4 con trai: Văn Quang, Văn Dân, Văn Cần, Văn Quyền, và 1 con gái Doãn Thị Bích ( đã mất),( gia đình ông Cái ở Đắc Lắc).
Đời 11- Doãn Văn Khu con trai thứ 4 ông Văn Hẹn, vợ Nguyễn Thị Thanh sinh 4 con trai: Văn Tùng, Văn Thiệu, Văn Thuyền, 1 không rõ tên và 1 con gái: Thị Hương.( gia đình ông Khu và các con đều ở Đắc Lắc).
Đời 11- Doãn Văn Cu con trai thứ 5 ông Văn Hẹn, vợ Nguyễn Thị Mực sinh 3 con trai: Văn Quý, Văn Báu, Văn Tân, và 2 con gái: Thị Phi, Thị Tháo.
Đời 12- Doãn Văn Quý con trai trưởng ông Văn Cu,( định cư ở Cà Mau) vợ Lê Thị Quyên, sinh 1 con trai: Văn Chín, và 3 con gái : Trúc Linh, Mĩ Trang, Kim Chi.
Đời 12- Doãn Văn Tân con trai thứ 3 ông Văn Cu (ở Cà Mau), vợ Phan Thị Thanh sinh 1 con trai: Văn Dương và 3 con gái: Thị Phước, Thị Bé, Thị Thơ.
Phân phái xã Bình Triều huyện Thăng Bình:
Đời 9- Doãn Văn Luận con trai trưởng cụ Văn Viễn ở xã Tam Phú, chính thất Lê Thị Mật, sinh 4 con trai: Văn Khắc, Văn Nhữ, Văn Chi, Văn Hử, và 5 con gái: Thị Ty, Thị Chút, Thị Bẻo, Thị Sửu, Thị Nhi.
Đời 10-Doãn Văn Khắc con trai trưởng cụ Văn Luận, chính thất quê ở Tắt Viên, sinh 3 con gái Doãn Thị Thê, Thị Lương, Thị Tuyền ( đều lấy chồng ở cùng xã).
Đời 10-Doãn Văn Nhữ con thứ 2 cụ Văn Luận, chính thất Huỳnh Thị Tấn, sinh 1 con trai : Văn Biên ( Hứa), 1 con gái: Thị Như.
Đời 10- Doãn Văn Chi con trai thứ 3 cụ Văn Luận, có 2 vợ: Bùi Thị Khắc, và Nguyễn Thị Sự, sinh con trai: Văn Nhu, con gái: Doãn Thị Thóc.
Đời 10-Doãn Văn Hử con trai thứ 4 cụ Văn Luận, chính thất Nguyễn Thị Toàn, sinh 2 con trai: Văn Hôi, Văn Cu, và 3 con gái: Thị Tùy, Thị A, Thị Kỳ.
Đời 11- Doãn Văn Hiến ( phả Quảng Nam không ghi là con cụ nào) , vợ Mai thị Sành sinh 2 con trai: Văn Sâm, Văn Tình, và 6 con gái: Thị Nam, Nhung, Cải, Cảng, Ân , Ái.
Đời 12- Liệt sỹ Doãn Văn Sâm con trai trưởng ông Văn Hiến, vợ Trần Thị Kiều, sinh 1 con trai: Văn Hồ, con gái: Thị Sen.
Đời 13- Doãn Văn Hồ con trai liệt sỹ Văn Sâm, vợ Trương Thị Hận, sinh con trai: Doãn Văn Hải, con gái D thị Hà.
Đời 12-Doãn Văn Tình con trai thứ 2 ông Văn Hiến, vợ Trần Thị Nhiên, sinh 3 con trai: Văn Công, Văn Tường, Văn Sơn, và con gái Doãn Thị Thành lấy chồng ở Buôn Ma Thuột.
Đời 11- Doãn Văn Cu con trai thứ 2 ông Văn Hử, vợ Hồ Thị Thiêm, sinh 2 con trai : Văn Thạnh, Văn Thới và 1 con gái: Thị Thu lấy chồng ở Bình Nguyên.
Đời 12- Doãn Văn Thạnh con trai trưởng ông Văn Cu, vợ Trần Thị Tha, sinh 2 con trai: Văn Trí, Văn Dũng và 1 con gái: Thị Dung.
Đời 12-Doãn Văn Thời con thứ 2 ông Văn Cu, vợ Trần Thị Hoa sinh con gái : Thị Nhung,
Đời 9- Doãn Văn Xuyên con trai thứ 2 cụ Văn Viễn ở Tam Phú, chính thất Thủy Thị Mè, sinh 4 con trai: Văn Tú, Văn Mắn, Văn Xin, Văn Quế, và 2 con gái: Thị Đạt, Thị Dẹp
Đời 10- Doãn Văn Tú con trai trưởng cụ Văn Xuyên, chính thất: Nguyễn Thị Út, sinh 4 con trai: Văn Khai, Văn Thanh, Văn Lúa, 1 không rõ tên, và 5 con gái: Thị Hướng, Thị Nam, Thị An, Thị Á, 1 không rõ tên.
Đời 11- Doãn Văn Khai con trai trưởng ông Văn Tú, vợ Vương Thị, sinh 2 con trai Văn Khoa, Văn Lưu và 2 con gái: Thị Khoa, Thị Tiền.
Đời 12- Doãn Văn Lưu con trai thứ 2 ông Văn Khai, vợ Nguyễn Thị Mực, sinh con trai : Văn Cừ, con gái Thị Xuân lấy chồng ở Bình Giang.
Đời 13- Doãn Văn Cừ ,vợ Trần Thị Xuân, sinh 1 con trai Văn Lan.
Đời 11- Doãn Văn Thanh con thứ 2 ông Văn Tú, vợ họ Lương, sinh 2 con trai: Văn Toản, Văn Hảo và 3 con gái: Thị Phiến, Tiến, Phước.
Đời 12- Liệt sỹ Doãn Văn Toản con trai trưởng ông Văn Thanh, vợ: Huỳnh Thị Dầu, sinh 2 con gái: Thị Phụng, Thị Hoàng.
Đời 12- Doãn Văn Hảo con trai thứ 2 ông Văn Thanh, có 2 vợ : Nguyễn Thị Thanh và Trần Thị Tờ, sinh 3 con trai: Văn Bích, Văn Phong, Văn Cảnh, và 4 con gái: Thị Sen, Thị Tươi, Thị Tiên, Thị Liên.
Đời 13- Doãn Văn Bích , vợ Hồ Thị Phương, sinh 2 con trai: Văn Cơ, Văn Hội.
Đời 11- Doãn Văn Lúa con thứ 3 ông Văn Tú, vợ Trương Thị Nẵng, sinh 3 con trai: Văn Lương, Văn Thiện, Văn Thực và 2 con gái: Thị Lanh, Thị Thà.
Đời 12- Doãn Văn Lương con trai trưởng ông Văn Lua, vợ Vương Thị Đền, sinh 1 con trai : Văn Vĩnh và 2 con gái: Thị Siêu, Thị Đề.
Đời 12- Liệt sỹ Doãn Văn Thiện con trai thứ 2 ông Văn Lúa, vợ Trần Thị Chính, sinh 1 con trai: Doãn Văn Linh hiện ở tp Hồ Chí Minh.
Đời 10- Doãn Văn Xin con trai thứ 3 cụ Văn Xuyên, chính thất Phạm Thị Chạ, sinh 8 con trai: Văn Khanh, Văn Thơ, Văn Bổ, Văn Muôn, Văn Dạn, Văn Dư, Văn Sau, 1 không rõ tên và 2 con gái: Thị Khuê, Thị Em.
Đời 11- Doãn Văn Thơ con trai thứ 2 ông Văn Xin, vợ Nguyễn Thị Nghinh, sinh 1 con trai: Văn Cưu, và 3 con gái: Thị Thơ, Thị Cúc, thị Em.
Đời 12- Liệt sỹ Doãn Văn Cưu con trai ông Văn Thơ, vợ Trương Thị Tân sinh 1 con gái Doãn Thị Niên lấy chồng ở Bình Nguyên,
Đời 11-Doãn Văn Bổ con trai thứ 3 ông Văn Xin, có 2 vợ: Vương Thị Chuột và Đinh Thị Để, sinh sinh 2 con trai : Văn Nẩm (đã mất), Văn Chử, và 2 con gái: Thị Bổ, thị Hoa.
Đời 12- Doãn Văn Chử con trai thứ 2 ông Văn Bổ, vợ Võ Thị Tân sinh 2 con gái: Thị Hương, Thị Trang.
Đời 11-Doãn Văn Dư con trai thứ 6 ông Văn Xin, vợ Võ Thị Hồng, sinh con trai : Văn Dũng, con gái: Doãn Thị Hoa.
Đời 11- Doãn Văn Sau con trai thứ 7 ông Văn xin, có 2 vợ : Nguyễn Thị Hạ ở Tỉnh Thái Bình và Nguyễn Thị Thìn, sinh 5 con trai: Doãn Văn Minh (liệt sỹ), Văn Tâm, Văn Thắng, Văn Tuấn, Văn Đồng ( đã mất), và 1 con gái: Thị Hà.
Đời 12- Doãn Văn Tâm, con trai thứ 2 ông Văn Sau, vợ Mai Thị Hông, sinh 2 con trai Văn Thành, Văn Nghĩa, và 3 con gái: Thị Lê, Hiệp, Trung.
Đời 10-Doãn Văn Quế con trai thứ 4 cụ Văn Xuyên, chính thất Mai Thị Triết, sinh 3 con gái: Thị Quế, 2 không rõ tên.
Đời 9- Doãn Văn Tín con trai thứ 4 cụ Văn Viễn ở Tam Phú, chính thất Lê Thị Bờ, sinh 4 con trai: Văn Ngọ, Văn Nồi, Văn Huệ, 1 không rõ tên, va 5 con gái: Thị Thể, Thị Đồng, Thị Loan, Thị Dần, 1 không rõ tên.
Đời 10- Doãn Văn Ngọ con trai trưởng cụ Văn Tín, chính thất: Nguyễn Thị Tới sinh con trai: Văn Khanh, và 1 con trai 5 con gái không rõ tên.
Đời 10- Doãn Văn Nồi con trai thứ 2 cụ Văn Tín, có 2 vợ: Huỳnh Thị Toàn, và Hồ Thị Tiếp, sinh 6 con trai: Văn May, Văn Chồn, Văn Trón, Văn Gặp, Văn Hết, 1 không rõ tên và 5 con gái: Thị Niêm, Thị Tơm, 3 không rõ tên.
Đời 9- Doãn Văn Dậu con trai thứ 5 cụ Văn Viễn ở Tam phú, chính thất Lê Thị Hàn, sinh 2 con trai: Văn Sở, Văn Niêm, và 3 con gái: Thị Mót, Thị Khoái, 1 không rõ tên.
Đời 10- Doãn Văn Sở con trai trưởng cụ Văn Dậu, chính thất Hồ Thị Tuất ( không có con).
Đời 10-Doãn Văn Niêm con trai thứ 2 cụ Văn Dậu, chính thất Võ Thị Lý, sinh 3 con trai: Văn Miên, Văn Lo, Văn Thú, và 7 con gái: Thị Lộc, Mô, Xuy, Xí, Ngon, Hết, I không rõ tên.
Phân phái An hà ( xã Tam phú , thị xã Tam Kỳ)
Đời 9- Doãn Văn Núi con trai thứ 2 cụ Văn Phái, chính thất Nguyễn Thị Thiện, sinh 3 con trai: Văn Cận, Văn Thời, Văn Đáy, và 3 con gái: Thị Dầu, Thị Đán, 1 không rõ tên.
Đời 10-Doãn Văn Thời con trai thứ 2 cụ Văn Núi, chính thất: Đặng Thị Tân sinh 7 con trai: Văn Tập, Văn Lập, Văn Đới (mất sớm), Văn Được ( không có con), Văn Tài (mất sớm), Văn Láng, Văn Lúa.
Đời 11- Doãn Văn Lập con trai thứ 2 ông Văn Thời, vợ Nguyễn Thị Trường, sinh 7 con trai: Văn Nhu, Văn Nghiêu (Thán), Văn Đàn, Văn Trọn, Văn Kiểu, Văn Lư, 1 không rõ tên, và 2 con gái : Thị Tô, Thị Sầm.
Đời 12- Doãn Văn Nhu con trai trưởng ông Văn Lập, định cư ở Hoa kỳ, vợ Ung Thị Cảnh, sinh 9 con trai: Văn Cả, Chương, Tú, Thứ, An, Nhả, Nhĩ, Tâm, 1 không rõ và 4 con gái: Thị Yến, Thị Nhàn, Thị Duyên, 1 mất sớm.
Đời 13- Doãn Văn Cả con trai trưởng ông Văn Nhu, vợ Nguyễn Thị Trang sinh 3 con trai: Văn Tứ, Văn Khuể, 1 không rõ tên, và con gái D Thị Hợi.
Đời 13- Doãn Phúc Chương con trai thứ 2 ông Văn Nhu, vợ Phan Thị Tuân sinh 2 con trai: Văn Trình, 1 không rõ tên, và 2 con gái: D Thị Phòng, Thị Tiền.
Đời 13- Doãn Văn An con trai thứ 5 ông Văn Nhu, vợ Trần Thị Điều, sinh 4 con trai: Văn Hà (đã mất), Văn Trung, Văn Nông, 1 không rõ.
Đời 12- Doãn Văn Thán con trai thứ 2 ông Văn Lập, vợ Trương Thị Thắm, sinh 3 con trai: Văn Minh, Văn Dưỡng và con gái Thị Chính
Đời 13- Doãn Văn Minh con trai trưởng ông Văn Thán, vợ Nguyễn Thị Lưỡng, sinh con trai: Doãn Văn Mẫn.
Đời 12-Doãn Văn Kiểu con trai thứ 5 ông Văn Lập, vợ Hồ Thị Hương sinh 4 con trai: Văn Hùng, Văn Vương, Văn Danh, Văn Út và 2 con gái: Thị Nguyệt, Thị Thu
Đời 11- Doãn Văn Láng con trai thứ 6 ông Văn Thời, vợ Nguyễn Thị Miêu, sinh 6 con trai: Văn Đảnh, Văn Nẩm, Văn Rãi, Văn Bình, Văn Nguyên, Văn Tuấn, và 3 con gái: Thị Sang lấy chồng ở Đại Lộc, Thị Chẩn lấy chồng ở Quảng Phú, Thị Thúy theo chồng đi Hoa Kỳ.
Đời 12- Doãn Đảnh con trai trưởng ông Văn Láng, vợ Nguyễn Thị Đảnh, sinh 6 con trai: Văn Giàu, Văn Nẩm, Văn Hải ( đã mất), Văn Bình, Văn Nguyên, Văn Tuấn, và 3 con gái: Thị Hoa, Thị Thủy, Thị Thúy.
Đời 13- Doãn Văn Giàu con trai trưởng ông Doãn Đảnh, vợ Huỳnh Thị Mai, sinh 1 con trai: Văn Tùng, con gái Doãn Thị Dung.
Đời 13-Doãn Văn Bình con trai thứ 4 ông Doãn Đảnh, vợ Võ Thị Thanh sinh 2 con trai: Hồng Phương, Hồng Nam.
Đời 10- Doãn Văn Đày con trai thứ 3 cụ Văn Núi, chính thất: Trần Thị Chạy, sinh 6 con trai: Văn Nhất, Văn Di, Văn Diêu, Doãn Văn Tặng ở tp Hồ Chí Minh, Văn Xưng, 1 không rõ tên, và 4 con gái: Thị Thị lấy chồng ở Xuân Quý, Thị Chường lấy chồng ở Thành Mĩ, Thị Miêu, Thị Lê.
Đời 11- Doãn Văn Di con trai thứ 2 ông Văn Đày, vợ Nguyễn Thị Kia sinh 4 con trai: Văn Tỉnh, Văn Phước, Văn Tin, Văn Văn, và 4 con gái: Thị Huy, Thị Lan(mất sớm), Thị Cúc, Thị Quý.
Đời 12- Doãn Văn Tin con trai thứ 3 ông Văn Di, vợ Ung Thị Mai sinh 2 con trai: Văn Chi (đã mất), Văn Nam, và 2 con gái: D Thị Cẩm, Thị Tài.
Đời 12- Doãn Văn Văn sinh 1 con gái Doãn Thị Thảo.
Đời 11-Doãn Văn Diêu con trai thứ 3 ông Văn Đày, vợ Phạm Thị Lựu, sinh 6 con trai: Văn Tờn, Văn Ký, Văn Chay, Văn Tuyển, và 2 con gái: Thị Nhung lấy chồng ở xã Tan Ngọc, Thị Mai lấy chồng ở tỉnh Quảng Ngãi.Văn Đày, vợ Võ Thị Hường, sinh 2 con trai: Văn Thương, Văn Thưởng.
Đời 12- Doãn Văn Tờn con trai thứ 2 ông Văn Diêu, vợ Đoàn Thị An, sinh 6 con trai: Văn Phúc, Văn Linh, Văn Đình, Văn Trung, Văn Hiếu, 1 không rõ tên, và 1 con gái Doãn Thị Hạnh.
Đời 12- Doãn Văn Ký con trai thứ 2 ông Văn Diêu, vợ Nguyễn Thị Lân sinh 2 con trai: Văn Phước, Văn Lạc, và 4 con gái : Thị Ngân, Nga, Nguyên, Liên ( gia đình ở Đắc Lắc).
Đời 9- Doãn Văn Tới con trai thứ 3 cụ Văn Phái, chính thất Nguyễn Thị Viễn, sinh 3 con trai: Văn Bài, Văn Trí, Văn Ruồi ( không có con), và 2 con gái: Thị Thẹp, Thị Chạy (mất sớm).
Đời 10-Doãn Văn Bài con trai trưởng cụ Văn Tới, chính thất Thái Thị Khì, sinh 8 con trai: Văn Khá, Văn Lang (mất sớm), Văn Huệ (mất sớm), Văn Anh, Văn Cây, Văn Nở (mất sớm), Văn Gian (mất sớm), 1 không rõ tên , và 4 con gái: Thị Xù, Thị Xộp, 2 mất sớm.
Đời 11-Doãn Văn Khá con trai trưởng ông Văn Bài, làm Lý trưởng, được thưởng hàm Cửu phẩm Văn Giai, vợ Trần Thị Hung, sinh 8 con trai: Văn Lương, Văn Ninh, Văn Trắc, Văn Quý, Văn Ba, Văn Hùng, Văn Hiệp, Văn Hoàng, và 2 con gái đều mất sớm.
Đời 12- Doãn Văn Lương con trai thứ nhất ông Văn Khá, vợ Nguyễn Thị Kỷ, sinh 5 con trai: Văn Chánh, Văn Tuyền, Văn Khanh ở Hoa Kỳ, Văn Vũ, Văn Nam (mất sớm), và 3 con gái: Thị Truyền, Thị Thống, Thị Nguyên.
Đời 13- Doãn Văn Chánh con trưởng ông Văn Lương, vợ Nguyễn Thị Kim, hiện ở Buôn Ma Thuột, sinh 2 con trai: Văn Phong, Văn Nhựt, và 2 con gái D Thị Sương, Thị Nguyệt.
Đời 14-Doãn Văn Phong con trưởng ông Văn Chánh, vợ Nguyễn Thị Ban, sinh con trai Doãn Văn Hành , hiện ở Buôn Ma Thuột.
Đời 13-Doãn Văn Tuyền con trai thứ 2 ông Văn Lương, vợ Dương Thị Lý, sinh 2 con trai: Văn Đức, Văn Ý và con gái D Thị Nguyệt.
Đời 12- Doãn Văn Ninh con trai thứ 2 ông Văn Khá, vợ Phạm Thị Thành, sinh 2 con trai: Văn Quang, Văn Binh, và 2 con gái: Thị Công (mất sớm), Thị Bé.
Đời 13- Doãn Văn Quang con trai thứ nhất ông Văn Ninh, vợ Lương Thị Cửu sinh 2 con trai: Văn Lưu, Văn Khánh.
Đời 13- Doãn Văn Binh con trai thứ 2 ông Văn Ninh, vợ Trần Thị Lý, sinh 2 con trai Văn Hà (mất sớm), Văn Vương và 1 con gái D Thị Hồng.
Đời 12-Doãn Văn Quý con trai thứ 4 ông Văn Khá, vợ Phạm Thị Thập, sinh 1 con trai: Văn Quy và 3 con gái: Thị Dưỡng, Thị Dục, Thị Luật.
Đời 12- Doãn Văn Hiệp con trai thứ 7 ông Văn Khá , học vấn Tú tài, vợ Phan Thị Bách, sinh con trai Doãn Văn Thụy năm 1966, con gái Kim Thúy lấy chồng ở cùng xã.
Đời 12- Doãn Văn Hoàng con trai thứ 8 ông Văn khá, vợ Lê Thị Hoa sinh 5 con trai: Văn Phước, Văn Lộc, Văn Thọ (mất sớm), Văn Bình, Văn Minh.
Đời 11- Doãn Văn Anh con trai thứ 4 ông Văn Bài, có 2 vợ Phạm Thị Là, và Phạm Thị Hiến sinh 6 con trai : Văn Đợi (mất sớm), Doãn Văn Lãnh (liệt sỹ), Văn Chơn, Khứu, Viên ( 3 đã mất), Văn Tưởng.
Đời 11- Doãn Văn Cây con thư 4 cụ Văn Bài, có tham gia kháng chiến, vợ Nguyễn Thị Nga, sinh 8 con trai: Văn Dũng, Văn Hùng, Văn Châu, Văn Thanh, Văn Hảo (mất sớm), Văn Thủy, Văn Nguyện và 3 con gái: Thị Cửu, Thị Kim ở nước ngoài, Thị Sơn.
Đời 12- Liệt sỹ Doãn Văn Dũng con trai trưởng ông Văn Cây, tham gia kháng chiến chống Mĩ, hy sinh ngày 31-12 năm 1964, trong trận Tháp Chàm Tây Yên.
Đời 12- Doãn Văn Hùng con trai thứ 2 ông Văn Cây, vợ Phan Thị Thúy Lan, sinh con trai: Doãn Phương Đông, học Đại học Kiến trúc tp Hồ Chí Minh, con gái : D Thùy Dương.
Đời 12-Doãn Văn Châu con trai thứ 3 ông Văn Cây, vợ Phạm Thị Mai, sinh 1 con trai: D Quốc Việt, và 3 con gái: Thị Ái lấy chồng ở xã Quảng Phú. Thị Ân, Thị Dung.
Đời 12- Doãn Văn Thanh con trai thứ 4 ông Văn Cây, Giám đốc VPP, vợ Hoàng Thị Hồng, sinh 1 con trai: Văn Tùng, và 2 con gái: D Thanh Thảo học Đại học Quảng Ngãi, Thị Mĩ Ngọc.
Đời 12- Doãn Văn Thuỷ con thứ 6 ông Văn Cây, định cư ở Đắc Lắc, vợ Võ Thị Châu, sinh con trai Văn Phin, và 1 con gái.
Đời 12- Doãn Văn Nguyện con trai thứ 7 ông Văn Cây, vợ Trần Thị Bích Nga, sinh 1 con trai Doãn Văn Thức.
Phân phái Chiêu Đàn xã Tam an thị xã Tam kỳ
Họ Doãn ở đây có đến đời thứ 7, cũng lót chữ Văn, không rõ nguyên quán, ( theo các thành viên trong chi phái có lẽ là hậu duệ cụ Doãn Văn Long ).
Đời 1- Doãn Văn Xin sinh 1 con trai Văn Bỉnh.
Đời 2- Doãn Văn Bỉnh sinh 1 con trai: Văn Toán và 3 con gái không rõ tên.
Đời 3: Doãn Văn Toán, chính thất Phạm Thị Dật, sinh 4 con trai : Văn Lý, Văn Đạt, Văn Thái, Văn Dừa.
Đời 4- Doãn Văn Lý con trưởng cụ Văn Toán, vợ Cao Thị Sửu, sinh 4 con trai: D Văn Đến, Văn Sơ, Văn Mơ, Văn Lắm, và 3 con gái: D Thị Nga, Thị Sạ, D Thị
Đời 4- Doãn Văn Đạt con thứ 2 cụ Văn Toán, vợ Phạm Thị Mưu, sinh 6 con gái: D Thị Sự, Thị Đường, Thị Dần, Thị Diêu, và 2 không rõ tên.
Đời 4- Doãn Văn Dừa con trai thứ 4 cụ Văn Toán, vợ Trương Thị Chư, sinh 2 con trai : văn Lương, Văn Mạnh, và 4 con gái : D Thị Tới, Thị Ta, Thị…, Thị Xây.
Đời 5- Doãn Văn Lương con trai trưởng ông Văn Dừa, vợ Đặng Thị Rầy, sinh 4 con gái: Thị Thiện, Thị Nhi, và 2 không có tên.
Đời 5- Doãn Văm Mạnh con trai thứ 2 ông Văn Dừa, vợ Bùi Thị Ất, sinh 3 con trai: Văn Thế, Văn Phước, Văn Hậu và 1 con gái D Thị Nhạn.
Đời 6- Doãn Văn Phước con thứ 2 ông Văn Mạnh, vợ Trần Thị Mai, sinh 1 con trai: D Văn Quốc và 7 con gái: Kim Loan, Kim Anh, Kim Rớt, Kim Phượng, Kim Thường, Kim Chi, 1 không rõ tên.
Chi Họ Doãn xã Tam Xuân huyện Núi Thành
Đời 2- cụ Doãn Bá Đài tự Bá Dy, con trai thứ 2 cụ Doãn Bá Hòa ( xem phần trước chi Tam Phú ), giỗ ngày 15 tháng chạp, sinh 1 con trai: Bá Nghiệm, con gái: Doãn Thị Ngụy giỗ ngày 23-10.
Đời 3- Doãn Bá Nghiệm, giỗ ngày 6-2, chính thất Trần Thị Trục, sinh 2 con trai : Bá Mộng, Bá Trập ( bỏ nhà đi mất tích).
Đời 4- Doãn Bá Mộng con trai trưởng cụ Bá Nghiệm, giỗ ngày 17-10, chính thất Võ Thị Vào giỗ ngày 14-4, sinh 4 con trai: Bá Chăn, Bá Luân, Bá Dân, Bá Út và 3 con gái: Thị Sử, Thị Nhỏ, Thị Giao.
Đời 5- Doãn Bá Luân con trai thứ 2 cụ Bá Mộng, mất ngày 15-9, chính thất Lê Thị Vận, mất ngày 4-10, sinh 5 con trai : Bá Kiết , Bá Thống, Bá Vũ, Bá Bĩnh ( không có con ), Bá Đội ( sinh Bá Khương), và 3 con gái: Doãn Thị Trỗi chồng là Nguyễn Quý ở cùng xã, sinh con NguyễnThị Hót. Doãn Thị Cày, Doãn Thị Cấy chồng Nguyễn Văn Viên ở cùng xã sinh con Văn Cư.
Đời 6- Doãn Bá Kiết (Tổ phái I-Thạnh Kiều), con trai trưởng cụ Bá Luân, mất ngày 23-3, Triều vua Gia Long đi lính mất tại chiến trường phía Bắc (không rõ năm). Chính thất Nguyễn Thị Ấm quê ở Thạnh Kiều, sau khi cụ ông mất bà đưa các con về Thạnh Kiều, bà mất ngày 21-6, sinh 4 con trai: Bá Thuyên, Bá Thuyết, Bá Súy, Bá Suyền, con gái Doãn Thị Cửu sinh 4 con :Nguyễn Văn Nghi, Văn Tiết, Thị Hoàng, Thị Tín.
Đời 7- Doãn Bá Thuyên con trưởng cụ Bá Kiết, chính thất Lê Thị Mang, sinh 2 con gái: Thị Kiêm , Thị Diễm.
Đời 7- Doãn Bá Thuyết con thứ 2 cụ Bá Kiết, mất ngày 4-9, Triều vua Gia Long làm Tham tri Bộ Công, triều vua Tự Đức được sắc phong: Bách tuế thọ dân, chính thất Trần Thị Tiện, sinh 5 con trai: Bá Chữ, Bá Điều, Bá Thước, Văn Lượng Văn Lại và 3 con gái: Thị Liêu, Thị Thu, Thị Thỉ.
Đời 8- Doãn Bá Chữ con trai trưởng cụ Bá Thuyết, sinh năm Canh Ngọ, mất ngày 18-2 thọ 100 tuổi, làm hương trưởng, triều vua Thành thái được sắc tặng: Sùng Nghiệp Thiện Nhân. Chính thất Trương Thị Ngại, sinh 1 con trai Văn Nhã, và 5 con gái: D Thị Hoát chồng là Trần Hoàng Đức, D Thị Doãn chồng là Đặng Ngọc Hân ở làng Trường an, D Thị Duẫn chồng là Lê Văn Doãn ở làng Vĩnh Đại, D Thị Chuẩn chồng là Lê Quang Hân ở làng Phú Hưng, 1 không có tên.
Đời 9- Doãn Văn Nhã con trai cụ Bá Chữ, chính thất Nguyễn Thị Thành sinh 4 con : Văn Hoành, Văn Chất, Văn Kỷ, D Thị Huyễn (mất sớm).
Đời 10- Doãn Văn Hoành con trai trưởng cụ Văn Nhã, chính thất Trần Thị Sách, sinh 2 con trai: Văn Sự, Văn Nghinh và 8 con gái: Thị Uẩn, Thị Di, Thị Dưng, Thị Tảng, Thị Dân ( mất sớm), Thị Mất (mất sớm), Thị Mẫn (mất sớm), và 3 không có tên.
Đời 11-Doãn Văn Sự con trai trưởng cụ Văn Hoành, sinh 2 con trai: Văn Khôi, Văn Kỳ, và 4 con gái: D Thị Hận lấy chồng ở Trường Cửu, Thị Quân chồng là Nguyễn Ngọ ở cùng thôn sinh Nguyễn thị Chẩn. D Thị Sang chồng là Nguyễn Xoa sinh Nguyễn Tửu. D Thị Cảng chồng là Nguyễn Lanh Thiện ở cùng thôn.
Đời 12- Doãn Văn Khôi con trai trưởng cụ Văn Sự, sinh năm 1927 mất năm 1979, vợ Nguyễn Thị Anh sinh năm 1927 có 2 con trai Văn Nước, Văn Cường, và 2 con gái: D Thị Vang, Thị Hồng.
Đời 13- Doãn Văn Nước con trai trưởng cụ Văn Khôi, sinh năm 1953, vợ Nguyễn Thị Phương, sinh năm 1955 sinh 1 con gái.
Đời 13-Doãn Văn Cường, con thứ 2 cụ Văn Khôi, sinh năm 1960, vợ Trần Thị Tuyết sinh năm 1965.
Đời 12- Doãn Văn Kỳ con trai thứ 2 cụ Văn Sự, vợ Đỗ Thị Đào người làng Đức Bố, sinh 4 con trai : Doãn Văn Diện sinh năm 1955, Doãn Văn Bảy sinh năm 1963. Văn Anh, Văn Thiệu sinh năm 1972. và 3 con gái: D Thị Phương sinh năm 1951 chồng là Võ Công Minh ở làng Chương Mĩ, Doãn Thị Bích sinh năm 1958 chồng là Trần Văn Nhụt ở Tam Kỳ. D Thị Hồng sinh năm 1967,
Đời 13- Doãn Văn Anh con trai thứ 3 cụ Văn Kỳ, sinh năm 1970, vợ Hải Giang Đông Hồ sinh con Doãn Tiểu Ngọc năm 1993.
Đời 11-Doãn Văn Nghinh con thứ 2 cụ Văn Hoành, có 3 vợ: vợ 1 Lê Thị Cư sinh 2 con D Văn Tuân (mất sớm), D Thị Nén. Vợ 2 Nguyễn Thị Nén sinh 2 con : Văn Vĩnh, D Thị Thiếp chồng là Võ Nguyên Thái ở cùng thôn, vợ 3 Đống Thị Khoảnh sinh con trai: Văn Cảnh và 2 con gái: Thị Quang, Thị Chức.
Đời 12- Doãn Văn Vĩnh con trai thứ 2 cụ Văn Nghinh, sinh năm 1928, chính thất Nguyễn Thị Châu sinh năm 1932 mất năm 1994, sinh 1 con trai mất sớm và 2 con gái: D Thị Liễn sinh năm 1958 chồng Lê Quốc Tuấn ở huyệ Hòa Vang. Doãn Thị Thanh Tuấn chồng là Trương Công Minh ở Thị xã Tam kỳ.
Đời 12- Doãn Văn Cảnh con trai thứ 3 cụ Văn Nghinh, chính thất Nguyễn Thị Hường, sinh 3 con trai: Văn Hân, Văn Hạnh, Văn Đại, và 5 con gái: Thị Tình chồng là Lương Văn Thánh ở làng Bích Ngô, Thị Tiến sinh năm 1965, Thị Mai sinh năm 1973, Thị Trang sinh năm 1975, Thị Dung sinh năm 1977.
Đời 10- Doãn Văn Chất con trai thứ 2 cụ Văn Nhã, chính thất Nguyễn Thị Chẩn quê ở làng Đại Hành, sinh 4 con trai: Văn Thủy (mất sớm), Văn Thăng, Văn Đấu (mất sơm), Văn Tuy và 3 con gái: D Thị Loát chồng là Nguyễn Đức Nhuận ở làng Thạnh Kiều, D Thị Hội chồng là Thế Hiển ở xã Tứ Bàng-Tam kỳ. D Thị Xy.
Đời 11- Doãn Văn Thăng con trai thứ 2 cụ Văn Chất, có 2 vợ: vợ cả Nguyễn Thị Nhiễu sinh 6 con trai: Văn Phán và 5 người mất sớm, con gái: Thị Nông chồng Nguyễn Duy Trinh ở làng Đức Bố. vợ 2 Nguyễn Thị Loan sinh 4 con trai: Doãn Văn Phước sinh năm 1935, Doãn Văn Tung sinh năm 1938, Văn Thám, Văn Bồi và 2 con gái : Thị Trẩm chồng Nguyễn Châu Trấm ở Diêm Điền, Thị Ngự chồng là Trần Nhâm ở làng cũ Tam mĩ.
Đời 12- Doãn Văn Phán tự Bửu, con thứ 2 ông Văn Thăng, có 2 vợ: chính thất Ung Thị Noãn sinh 4 con: DoãnThị Phan, Văn Hiến và 2 không có tên. Thứ thất Phan Thị Diệp người làng Bích Ngô, sinh 1 con trai: Văn Tân và 5 con gái: D Thị Lê sinh năm 1955 chồng là Nguyễn Bông ở làng Bích Ngô, Thị Lợi sinh năm 1958 chồng là Lê Hoàng Bửu ở làng Phú Hưng, Thị Truyền sinh năm 1960, Thị Sử sinh năm 1964, Thị Lưu sinh năm 1970.
Đời 13- Doãn Văn Tân con trai thứ 2 ông Văn Phán , sinh năm 1952, có 2 vợ: Võ Thị Lan người cùng quê sinh 2 con gái: Doãn Thị Kim Oanh năm 1980 và 1 mất sớm, vợ 2: Trần Thị Tiến sinh năm 1960 quê ở thị xã Tam kỳ, sinh con gái D Thị Phi Yến năm 1991.
Đời 11- Doãn Văn Tuy con trai thứ 4 cụ Văn Chất, vợ Đỗ Thị Mùi, sinh 2 con gái: Thị Đẳng chồng là Nguyễn Đính ở làng Trường An. Thị Trắc chồng là Lưu Trì, sinh con Lưu Thể My.
Đời 10-Doãn Văn Kỷ con trai thứ 3 cụ Văn Nhã, sinh năm 1930, chính thất Nguyễn Thị Viễn quê ở xã Đức Bố, sinh 3 con trai: Doãn Cưu, Văn Ngưu, Văn Cầu, 1 không rõ tên và 8 con gái: D Thị Phối chồng là chánh tổng Đức Tân, Thị Ngẫu (mất sớm), Thị Tẩu chồng là Nguyễn Duyên làm Lý trưởng. Thị Tiểu chồng là Huỳnh Sách lý trưởng làng Thanh hóa, Thị Cư chồng là Nguyễn Đó ở làng Bích câu. D Thị Ngủ chồng là Nguyễn Như ở làng Diên phổ. Thị Bửu, Thị Cấu, Thị Kiếu (mất sớm).
Đời 11- Doãn Cưu con trai trưởng cụ Văn Kỷ , có 2 vợ: vợ 1 Nguyễn Thị Hiêu sinh 5 con trai: Văn Thương (Minh), Văn Dướt, Văn Nhiều (Tuyên), Văn Thính (mất sớm), Văn Ít (mất sớm), và 3 con gái: Thị Hà (mất sớm), Thị Dục chồng là Lê Khiển ở Phú Hưng, Thị Lang. vợ 2 Bùi Thị Quýt sinh 2 con trai: Văn Chữ (mất sớm), Văn Loại ( Nam).
Đời 12- Doãn Văn Thương (tự Minh) con trai trưởng ông Doãn Cưu, Tiến sỹ công tác tại trường đại học bách khoa Hà Nội. có 2 vợ: vợ 1 Hồ Thị Liên ở Trường Cửu, sinh 2 con trai: Văn Tâm, Xuất Chúng, vợ 2 sinh 2 con gái: Tuyết Mai, Trà Mi.
Đời 13- Doãn Văn Tâm con trưởng ông Vắn Thương, vợ Hồ Thị Mai người cùng quê, sinh 3 con: D Thị Lệ, Văn Trung, Văn Dũng.
Đời 13- Doãn Xuất Chúng con thứ 2 ông Văn Thương, vợ Đào Thị Cúc quê ở Phú Ninh, sinh 3 con gái: Mẫn Huyền, Đào Anh, Đào Vy.
Đời 12-Doãn Văn Dướt con trai thứ 2 ông Doãn Cưu, vợ Đỗ Thị Liễu sinh 3 con trai : D Kim Sơn, Văn Hải, Văn Dương và 4 con gái: Thị Thủy chồng là Nguyễn Phi ở thành phố Huế, Thị Nguyệt chồng là Trương Tấn Nhựt ở cùng xã, Thị Sương, Thị Oanh.
Đời 13- Doãn Kim Sơn con trưởng ông Văn Dướt, định cư ở Đắc Lắc, vợ Nguyễn Thị Mai quê ở Thừa thiên-Huế, sinh Doãn Hoàng Giang
Đời 12- Doãn Văn Nhiều ( tự Tuyên) con trai thứ 3 cụ Văn Cưu, vợ Nguyễn Thị Liên sinh con trai Văn Thương và 3 con gái: Thị Thủy, Thị Thảo, Thị Trường.
Đời 12- Doãn Văn Loại ( Bá Nam ) con trai thứ 7 ông Doãn Cưu, có 2 vợ: Huỳnh Thị Phẩm sinh năm 1944 quê ở Kim bồng Hội An, sinh 2 con trai: Bá Lộc sinh năm 1967, Bá Bình sinh năm 1968, vợ 2 Trần Thị Châu sinh năm 1964 quê ở Đà nẵng sinh 2 con trai Bá Huy 1982, Bá Nguyên 1984.
Đời 11- Doãn Văn Ngưu con trai thứ 2 cụ Văn Kỷ, vợ Ngô Thị Cân quê ở làng Quý Khách, sinh 4 con trai: Văn Quý, Văn Hà (mất sớm), Văn Chi (mất sớm), Văn Trạng, và 3 con gái: D Thị Giã chồng là Nguyễn Ngọc Anh ở cùng quê. D Thị Hỷ chồng là Lương Ngọc Viên ở làng Tam Kỳ. D Thị Màng (mất sớm).
Đời 12- Doãn Văn Quý con trai trưởng cụ Văn Ngưu, vợ Phạm Thị Cơ người làng Đức Bổ, sinh 3 con: Doãn Văn Thạnh, Thị Mĩ, Thị Nga.
Đời 11- Doãn Văn Cầu con trai thứ 3 cụ Văn Kỷ, vợ cả Võ Thị Manh sinh 3 con đều mất sớm, vợ 2 Nguyễn Thị Ngọc sinh 3 con trai: Thế Lý, Thế Đàn, Thế Liêm (mất sớm), và 2 con gái mất sơ sinh.
Đời 12- Doãn Thế Lý con trai trưởng ông Văn Cầu, có 2 vợ: Nguyễn Thị Bình người làng Bich Ngô, sinh 1 con trai D Xuất Thế, vợ 2 Nguyễn Thị Khoa sinh 2 con trai : Thế Sự, Thế Chiến và 1 con gái: Mĩ Trang.
Đời 12- Doãn Thế Đàn con trai thứ 2 ông Văn Cầu, vợ Võ Thị Hoa sinh 2 con trai: Thế Triều, Thế Trúc, và 1 con gái: Thị Vũ Huyên.
Đời 11- Doãn Văn Bưu ( Phả Quảng Nam không ghi rõ là con cụ Nào ?) , có 2 vợ: chính thất Nguyễn Thị Cọng sinh 1 con gái mất sớm. Thứ thất: Ung Thị Biệp người làng Đức Bố, sinh 1 con trai D Văn Yên (mất sớm), và 4 con gái: D Thị Hường chồng là Ngô Khâm ở làng Phú Hưng, Thị Bạn (mất sớm), Thị Hữu (mất sớm), Thị Hòe chồng là Lê Đồng ở cùng thôn.
Đời 7- Doãn Bá Súy con trai thứ 3 cụ Bá Kiết, chính thất Nguyễn Thị Nghĩa, sinh 4 con trai: Bá Phát, Bá Lãnh, Bá Tuy, Bá Xuất, con gái: Thị Võ.
Đời 8- Doãn Bá Phát con trai trưởng cụ Bá Súy, chính thất Lê Thị Nhậm, sinh 2 con trai : Bá Tuyển, Bá Trịnh, con gái D Thị Trắc lấy chồng họ Võ Khởi ở làng Vĩnh An.
Đời 9- Doãn Bá Tuyển con trai trưởng cụ Bá Phát, có 2 vợ: chính thất Lê Thị Kiên sinh 6 con gái: Thị Nhung, Thị Khương, Thị Bạn, Thị Thiệm, Thị Tương, thứ thất Đỗ Thị Lực sinh 4 con trai: Bá Dật, Bá Lợt ( không có con), Bá Bút, Bá Nghiện, và 2 con gái D Thị Lại, Thị Phan.
Đời 10-Doãn Bá Bút con trai thứ 3 cụ Bá Tuyển, có 2 vợ: chính thất Bùi Thị Tơi sinh 4 con trai : Bá Viết, Bá Chỉ, Bá Nghiêu, Bá Khả. Thứ thất Nguyễn Thị Chi sinh 1 con trai không rõ tên.
Đời 11- Doãn Bá Chỉ con trai thứ 2 cụ Bá Bút, chính thất Nguyễn Thị Chi sinh 2 con trai: Bá Chông, Bá Chắn 1939.
Đời 12- Doãn Bá Chuông con trưởng cụ Bá Bút , sinh năm 1937, có 2 vợ: chính thất Nguyễn Thị Bông sinh năm 1939, người làng Phú Trung, sinh 6 con trai Bá Vĩnh, Bá Viễn, Bá Hiển (mất sớm), Bá Hiểu, Bá Hiện, Bá Hợi (mất sớm) và 4 con gái: D Thị Xí (mất sớm), Thị Tý sinh năm 1972, Thị Tiếu ( mất sớm), Thị Tỵ sinh năm 1976, vợ thứ Trần Thị Hiếu sinh 3 con gái: D Thị Loan sinh năm 1967 chồng là Nguyễn Khoa, Doãn Thị Phượng sinh năm 1969 chồng là nguyễn Lai, D Thị Anh chồng là Lê Vinh.
Đời 13- Doãn Bá Vĩnh con trai trưởng ông Bá Chuông, sinh năm 1961, vợ Châu Thị Lênh sinh năm 1960, quê ở làn Vĩnh An, sinh 3 con: D Thị Hồng Diễm sinh năm 1986, D Thị Kiều Oanh sinh năm 1989, D Bá Hiếu sinh năm 1992.
Đời 13- Doãn Bá Viễn con trai thứ 2 ông Bá Chuông, sinh năm 1972, vợ Võ Thị Yến sinh 2 con trai: Bá Trung năm 1987, Bá Biên sinh năm 1993.
Đời 13- Doãn Bá Hiểu con thứ 4 ông Bá Chuông, sinh năm 1965, vợ Nguyễn Thị Lộc sinh con trai : Bá Hậu
Đời 13- Doãn Bá Hiện con thứ 5 ông Bá Chuông, sinh năm 1967, vợ Trần Thị Thuận.
Đời 12- Doãn Bá Chén ( Chắn) con thứ 2 cụ Bá Bút, sinh năm 1939, vợ Lê Thị Phượng sinh 5 con trai : Bá Thành , Bá Tưởng, Bá Hiền, Bá Thảo, Bá Điền, và 2 con gái Thị Ý, Thị Định
Đời 9- Doãn Bá Trịnh con trai thứ 2 cụ Bá Phát, chính thất Nguyễn Thị Ngươn, sinh 3 con gái.
Đời 8- Doãn Bá Lãnh con trai thứ 2 cụ Bá Súy, chính thất Đỗ Thị Cận, sinh 4 con trai: Bá Châu, Bá Phê, Bá Tiện, Bá Trung, và 2 con gái: D Thị Mãi lấy chồng ở làng Tịch Đông sinh con Nguyễn Huân. D Thị Phú lấy chồng ở làng Phú Hương sinh con Ngô Trảng.
Đời 9- Doãn Bá Châu con trưởng cụ Bá Lãnh, chính thất Võ Thị Kinh sinh con trai Bá Hội, con gái D Thị Chát.
Đời 10-Doãn Bá Hội con trai cụ Bá Châu, chính thất Nguyễn Thị Hay, sinh 4 con trai: Bá Hám, Bá Cần, Bá Rẫy, Bá Lau, và 2 con gái: Thị Dòn lấy chồng ở làng Trường Cửu đới, Thị Hoặc chồng là Lưu Huy ở cùng làng.
Đời 11- Doãn Bá Hám con trai trưởng cụ Bá Hội, vợ Nguyễn Thị Tịnh, sinh 2 con trai : Bá Tôn, Bá Sy và 5 con gái: Thị Vi, Thị Cặp, Thị Mất, Thị Đây, Thị Phải.
Đời 11- Doãn Bá Gần ( tự Thân) con thứ 2 cụ Bá Hội, vợ Nguyễn Thị Hành , sinh 3 con trai: Doãn Bá Đến ( liệt sỹ), Bá Quơ, Bá Cường, và 7 con gái: Thị Tiệm, Quýt, Cựu, Nhỡ, Thái, Lự Thúy.
Đời 12- Doãn Bá Cường con trai thứ 3 cụ Bá Gần, vợ Nguyễn Thị Vương, sinh 2 con Bá Kế, D Thị Nương.
Đời 11- Doãn Bá Rẫy con trai thứ 3 cụ Bá Hội, vợ Nguyễn Thị Hết sin 3 con : Thị Luận, Thị Nga, D Bá Anh. ( ông Bá Anh có vợ Trần Thị Mai sinh 1 con trai)
Đời 9- Doãn Bá Phê con trai thứ 2 cụ Bá Lãnh, chính thất Phan Thị Thức, sinh 1 con trai: Bá Bính và 5 con gái: D Thị Chiết lấy chồng cùng xã sinh Nguyễn Đâu, Thị Xuyến Thị Hứt, Thị Thùy, Thị Thiển.
Đời 10- Doãn Bá Bính con trai cụ Bá Phê, có 2 vợ: chính thất Võ Thị Lũy sinh 3 con trai: Bá Reo, Bá Yển, Bá Chiển và 2 con gái: D Thị Hư, Thị Diệu. thứ thất Trần Thị Mực.
Đời 11- Doãn Bá Yển con trai thứ 2 cụ Bá Bính, có 2 vợ : vợ 1 Nguyễn Thị Thành sinh 1 con trai Bá Kiết (mất sớm), vợ 2 Trần Thị Nhung sinh 2 con Thị Hồng, Doãn Bá Hà.
Đời 11-Doãn Bá Chiển con trai thứ 3 cụ Bá Bính, vợ Nguyễn Thị Thương sinh 3 con: Bá Phiên, Bá Miên, D Thị Kế.
Đời 7-Doãn Bá Suyền ( tự Thoại ) con thứ 4 cụ Bá Kiết, mất ngày 4-1, chính thất Nguyễn Thị Quyệt ( không có con), thứ thất Nguyễn Thị Thông, sinh 2 con trai: Bá Trạch, Bá Nghiệm.
Đời 8- Doãn Bá Trạch con thứ 2 cụ Bá Suyền, có 2 vợ: bà chính thất sinh 1 con gái: Doãn Thị Truật, thứ thất Lê Thị Mỉnh người làng Đồng Lớn, sinh 3 con trai: Bá Mẫn, Bá Dự, Bá Nghĩa và 1 con gái: D Thị Miễn.
Đời 9- Doãn Bá Mẫn con trưởng cụ Bá Trạch, có 2 vợ, chính thất Hồ Thị Tạo sinh 3 con trai: Bá Điềm, Bá Khát, Bá Thận, và 5 con gái: D Thị Điểm, Thị Trần, Thị Có, Thị Chăng. Thứ thất Nguyễn Thị Tòng sinh con trai: Bá Cáp, và 2 con gái: D Thị Huýnh chồng là Trương Đài ở cùng xã sinh Trương Văn Giáp. D Thị Khổ.
Đời 10- Doãn Bá Điềm con trai trưởng cụ Bá Mẫn, mất ngày 19-12, có 2 vợ: chính thất Ngô Thị Huân sinh 3 con: Bá Cáng, Thị Khống, Thị Cốc. thứ thất Trần Thị Mãng sinh 4 con trai: Bá Thừa (Huệ ), Bá Tứ, Bá Thêm( không có con), Doãn Tụng, và 5 con gái: D Thị Cườm chồng là Nguyễn Cầm ở cùng thôn. Thị Song chồng là Nguyễn Tẩm ở làng Hòa Xuân sinh 7 con: Nguyễn Minh, Sơn, Tư, Thỉ, Tình, Thị Lâm, Thị Ân.
Đời 11- Doãn Bá Cáng con trai trưởng cụ Bá Điềm, lập nghiệp ở Đắc Lắc có 2 vợ: vợ 1 Nguyễn Thị Nhúm sinh con trai : Bá Đồng và 2 con gái: Thị Kiều chồng là Hồ Toại ở cùng xã. Thị Xứng. vợ 2 Nguyễn Thị Nhi người cùng xã, sinh 4 con trai: Bá Cư, Bá Đội, Doãn Bá Đó, Bá Đây và 1 con gái D Thị Cơ.
Đời 12- Doãn Bá Đồng con cụ Bá Cáng, vợ Nguyễn Thị Hoa sinh 5 con trai: Bá Chúng, Bá Quang, Bá Tứ, Bá Sơn, Bá Phụng và 1 con gái D Thị Minh ( gia đình ông Đồng ở Đắc lắc)
Đời 11- Doãn Bá Thứa con trai thứ 2 cụ Bá Điềm, Cán bộ tập kết ra Bắc, kỹ sư nông nghiệp, năm 1975 trở về làm phó chủ tịch huyện Tam Kỳ, có 2 vợ: vợ cả Nguyễn Thị Khâu người cùng quê, sinh Doãn Bá Hưởng (liệt sỹ) và 2 con gái: Doãn Thị Kiền ( liệt sỹ), D Thị Xu chồng Nguyễn Văn Điểm ở làng Đức Bố. vợ thứ Phạm Thị Quy quê ở tỉnh Thái Bình sinh 4 con trai: D Bá Quý sinh năm 1958, Bá Hồng sinh năm 1961 có vợ là Nguyễn Thị Kim Hoàng, Doãn Bá Tuấn sinh năm 1966, D Bá Tú sinh năm 1969, con gái D Thị Kim Lang sinh năm 1964 chồng Nguyễn Văn Mi ở Đồng Giang –Thăng Bình.
Đời 11- Doãn Bá Từ con trai thứ 3 cụ Bá Điềm, sinh năm 1926, có 2 vợ : vợ 1 Cao Thị Thuyên sinh năm 1928, có 3 con trai: Vô Danh, Bá Quang, Bá Vinh, con gái D Thị Thanh sinh năm 1947. Vợ 2 Trần Thị Thịnh quê ở Tiên Sơn-Hà Bắc sinh 2 con D Thị Bắc, Doãn Bá Nam.
Đời 12- Doãn Bá Quang con thứ 2 cụ Bá Từ, có 2 vợ: Đỗ Thị Khoa người làng Đức Phổ, sinh 3 con trai: Bá Hội sinh năm 1974, Bá Tuân sinh năm 1980, D Đỗ Bá sinh năm 1983. Vợ 2 Phạm Thị Lạc quê ở làng Đức Bố, sinh 2 con trai: Bá Hải sinh năm 1983, Bá Nhật sinh năm 1991, và 3 con gái: D Thị Nông Hà sinh năm 1980, Thị Quân sinh năm 1985, Thị Lực sinh năm 1988.
Đời 12- Doãn Bá Vinh con trai thứ 3 cụ Bá Từ, vợ Lê Thị Bình sinh 2 con trai: Bá Minh, Bá Định.
Đời 11- Liệt sỹ Doãn Bá Tụng con trai thứ 5 cụ Bá Điềm, cán bộ quân đội, hy sinh trong kháng chiến chống Mĩ tại Quảng Ngãi, phần mộ tại nghĩa trang liệt sỹ xã Tam Xuân, vợ Hồ Thị Lượng người cùng quê, sinh con trai Doãn Bá Đồng sinh năm 1959, và 2 con gái: D Thị Dung sinh năm 1955 chồng là Lương Văn Sơn chủ tịch huyện Núi Thành. Doãn Thị Hương sinh năm 1957, chồng Nguyễn Đông Phàn giám đốc Công ty Da giầy Hà Nội.
Đời 10- Doãn Bá Khát con trai thứ 2 cụ Bá Mẫn, chính thất Nguyễn Thị Nhị người cùng thôn, sinh: Bá Thôn ( Bảng), và 4 con gái: D Thị Kính chồng là Nguyễn Văn Toán ở làng Trường cửu. D Thị Ngô, Thị Mùi, D Thị Đối chồng Nguyễn Ngọc Hồ sinh 2 con gái.
Đời 11- Doãn Bá Thôn con trai cụ Bá Khát, vợ: Trần Thị Châm người cùng thôn, sinh 2 con trai Bá Xuân, Bá Thu, và 5 con gái: D Thị Hoàng chồng là Nguyễn Văn Thi ở thôn Bích an, Thị Hoa (mất sớm), Thị Lang chồng là Đỗ Hoàng ở cùng thôn. Thị Huê chồng là Nguyễn Hùng ở cùng xã. D Thị Thủy chồng là Phạm Hội ở cùng thôn.
Đời 12- Doãn Bá Xuân con trưởng ông Bá Thôn, vợ Trần Thị Tuyết , sinh 4 con : Bá Việt, Bá Nam, Bá Hưng, Thị Na.
Đời 12- Doãn Bá Thu con thứ 2 ông Bá Thôn, vợ Nguyễn Thị Hải sinh 2 con trai Bá Trí, Bá Đức.
Đời 10- Doãn Bá Thận con thứ 3 cụ Bá Mẫn, sinh năm 1895 mất năm 1954 thọ 60 tuổi, chính thất Cai Thị Thiều người cùng thôn sinh năm 1896 mất năm 1976 thọ 80 tuổi. sinh 3 con trai: Bá Tỉnh, Bá Mực (Trình), Bá Sau và 2 con gái D Thị Tường sinh năm 1936 . D thị Nhập sinh năm 1937.
Đời 11- Doãn Bá Tỉnh con trai trưởng cụ Bá Thận, mất năm 70 tuổi, bộ đội tập kết ra miền Bắc, làm đoàn trưởng đồng hương Quảng Nam ở miền Bắc, có 2 đời vợ: vợ cả Nguyễn Thị Trắc người làng Đức Bố, đã mất không có con, vợ 2 Vũ Thị Biểu quê ở tỉnh Hải dương, sinh 6 con trai: Bá Phúc, Bá Hạnh, Bá Từ, Bá Phú, Bá Cường, Bá Chung , và 2 con gái: D Thị Hảo sinh năm 1968. D Thị Thỉ sinh năm 1973.
Đời 12- Doãn Bá Phúc con trưởng ông Bá Tỉnh, vợ Bùi Thị Diên sinh năm 1960 người làng Vĩnh An, sinh 3 con : D Thị Hậu sinh năm 1986, Thị Yến sinh năm 1987, Doãn Bá Bảo sinh năm 1992.
Đời 11- Doãn Bá Trình con trai thứ 2 cụ Bá Thận, sinh năm 1927, mất 26-10- 1990 thọ 63 tuổi, chính thất Nguyễn Thị Sự sinh năm 1929, có 5 con trai: Bá Lanh, Bá Thành, Bá Danh, Bá Sơn, Bá Hùng và 1 con gái D Thị Tiến.
Đời 12- Doãn Bá Lanh con trưởng ông Bá Trình, sinh năm 1955, vợ Nguyễn Thị Anh sinh năm 1957 người cùng thôn , sinh 3 con : D Thị Thúy sinh năm 1979, Bá Quốc sinh năm 1984, Bá Khánh sinh năm Đinh Mão.
Đời 12- Doãn Bá Thành con thứ 2 ông Bá Trình, vợ Nguyễn Thị Thơ sinh năm 1966 sinh 2 con gai : Thị Ngọc sinh năm 1989, Thị Bích sinh năm 1991.
Đời 12- Doãn Bá Danh con thứ 3 ông Bá Trình, vợ Nguyễn Thị Thâm sinh năm 1968, quê ở huyện Thăng Bình.
Đời 12- Doãn Bá Sơn con thứ 4 ông Bá Trình, vợ Phạm Thị Hiên quê ở huyện Đông Hưng-Thái bình, sinh con : D Bá Tuấn năm 1994.
Đời 11- Doãn Bá Sau (tức Bình Trọng) con trai thứ 3 cụ Bá Thận, sinh năm 1933, vợ Nguyễn Thị Luận, sinh năm 1936, quê ở Hưng phú, sinh 6 con trai: Bá Liêu, Bá Thao, Bá Thức, Bá Dung ( mất sớm), Bá Vui, Bá Chiêu và 1 con gái D Thị Dương sinh năm 1960.
Đời 12- Doãn Bá Liêu con trai trưởng ông Bá Sau, sinh năm 1959, vợ Nguyễn Thị Hà sinh năm 1963, sinh con gái: D Thị Ly năm 1991.
Đời 12-Doãn Bá Thao con thứ 2 ông Bá Sau, sinh năm 1962, vợ Phạm Thị Tĩnh sinh năm 1963, sinh : Bá Thịnh năm 1988, D Thị Toàn sinh năm 1990.
Đời 12- Doãn Bá Thức con thứ 3 ông Bá Sau, sinh năm 1965, vợ Nguyễn Thị Tái sinh năm 1974, quê ở làng Trường Cửu.
Đời 10- Doãn Bá Cáp con trai thứ 4 cụ Bá Mẫn, chính thất Lưu Thị Bửu, sinh 3 con trai: Bá Hảo, Doãn Đậu (không có con), Bá Thách (không có con), và 2 con gái: D Thị Hồng chồng là Cao Hà ở Tịch Yên-Thăng bình sinh Cao Văn Nguyên. D Thị Thê
Đời 11- Doãn Bá Hảo con trai trưởng cụ Bá Cáp, binh sỹ quân đội Việt Nam Cộng hòa, mất tại đồn Trà quận ( thôn Bích Ngô), vợ Ung Thị Hoa sinh con gái D Thị Chiến năm 1971.
Đời 9- Doãn Bá Dự con thứ 2 cụ Bá Trạch, mất ngày 20- 12, thời vua Bảo Đại đi lính được thưởng hàm Bát phẩm, có 2 vợ, chính thất Huỳnh Thị Tân mất ngày 12-1, sinh 5 con : D Bá Rong (không có con), Bá Rêu ( không có con ), D Thị Khế chồng là Võ Thăng ở cùng xã, D Thị Tưởng chồng là Dương Tích ở cùng làn sinh Dương Quang Tiền. Thứ thất Nguyễn Thị Thiệm không có con.
Đời 9- Doãn Bá Nghĩa con thứ 3 cụ Bá Trạch, chính thất Nguyễn Thị Điển (tự Nghĩa) người làng Đức Bố, sinh 3 con trai: Bá Thỏa, Bá Quả, Bá Chưu, và 3 con gái: D Thị Biện chồng là Trần Lễ sinh Thái, Dũng. D Thị Luận lấy chồng họ Nguyễn ở cùng thôn. D Thị Vưu chồng là Nguyễn Xáng ở cùng thôn sinh 2 con Luyện, Quang.
Đời 10- Doãn Bá Thỏa con trai trưởng cụ Bá Nghĩa, chính thất Nguyễn Thị Lại người cùng quê, sinh 2 con trai: Bá Khâm, Bá Lách, 1 không rõ tên và 1 con gái: D Thị Khứ.
Đời 11- Doãn Bá Khâm ( tự Sâm ) con trai trưởng cụ Bá Thỏa, đã mất, chính thất: Cao Thị Toan người làng Đức Bố, sinh 7 con trai: Bá Cách, Bá Liên, Bá Âu, Bá Ý, Bá Hữu, Bá Công, Bá Thắng, 1 không có tên và 3 con gái : d Thị Định, Thị Á chồng là Võ Văn Đóa, D Thị Bạn
Đời 12- Doãn Bá Hữu con thứ 5 ông Bá Khâm, vợ Bùi Thị Lưu sinh 2 con trai: Bá Nguyên, Bá Văn.
Đời 12- Doãn Bá Công con thứ 6 ông Bá Khâm, vợ Phạm Thị Phước sinh 3 con : Thị Tiên, Thị Hạnh, Bá Minh.
Đời 12- Doãn Bá Thắng tự Thấn, con trai thứ 7 ông Bá Khâm, vợ Huỳnh Thị Hóa, sinh 2 con: D Thị Hương, D Bá Toàn.
Đời 11- Doãn Bá Lách tức Việt An, con trai thứ 2 cụ Bá Thỏa, vợ Nguyễn Thị Liến quê ở làng Phú Hưng, sinh 5 con trai: Bá Khoa, Bá Nga, Việt Thuật, Việt Tường, Việt Thu, và con gái : D Thị Ninh chồng là Nguyễn Văn Tặng ở thôn Phú Hưng. D Thị Mỹ chồng là Nguyễn Văn Phi người thôn Vĩnh An. Thị Thiệt (mất sớm), Thị Thiên (mất sớm), Thị Thu.
Đời 12- Doãn Bá Khoa con trai trưởng ông Bá Lách, vợ Nguyễn Thị Kim Anh quê Đà Nẵng, sinh con trai Doãn Việt Cường.
Đời 12-Doãn Bá Nga con thứ 2 ông Bá Lách, vợ Đàm Thị Hường quê ở Hà Nội, sinh con gái D Thị Mĩ Ngân.
Đời 10- Doãn Bá Quả con thứ 2 cụ Bá Nghĩa, có 2 đời vợ: chính thất Huỳnh Thị Ấm sinh 1 con trai. Kế thất Nguyễn Thị Sản người cùng thôn, sinh Doãn Bá Quẹo ( không có con) và 3 con gái: D Thị Ca chồng là Nguyễn Văn Nuôi ở Tư Nghĩa-Quảng Ngãi. DoãnThị Kết, Thị Xướng.
Đời 6- Doãn Bá Thống, Tổ phái II-Phú Hưng, con trai thứ 2 cụ Bá Luân, mất ngày 10-3, chính thất Ngô Thị Viếng mất ngày 28-12, sinh 5 con trai: Bá Thuyết (không có con), Bá Huyên, Doãn Bá Cơ có vợ là Nguyễn Thị Ruồi. Bá Biện (mất sớm), Bá Mộng ( không có con) và 6 con gái : Thị Lộc. Thị Bài chồng là phó vệ Nguyễn Văn Xao sinh con Văn Đóng, Văn Thường. Doãn Thị Bạc, Thị Đốn, Thị Nhớ, Thị Cộ.
Đời 7- Doãn Bá Huyên con trai thứ 2 cụ Bá Thống, chính thất Phan Thị Coi, sinh 3 con trai Bá Não, Bá Nghỉ, Bá Vui và 2 con gái : Thị Dồi lấy chồng họ Phạm ở cùng làng. Thị Trơn lấy chông họ Hồ ở làng Thạch Kiều.
Đời 8- Doãn Bá Não con trai trưởng cụ Bá Huyên, mất tháng 3, chính thất Nguyễn Thị Trung, sinh 3 con trai : Bá Hề, Bá Đề, Bá Đà, và 3 con gái: Thị Kê, Thị Cốt, Thị Kích.
Đời 9-Doãn Bá Hề con trai trưởng cụ Bá Não, đi lính lệ và định cư ở phủ Tam kỳ, sinh 2 con trai: Bá Huệ, Bá Kỳ.
Đời 10- Doãn Bá Huệ con trưởng cụ Bá Hề, có 1 con nuôi D Bá Tịnh ( đời 11) cụ Tinh sinh 1 con gái Doãn Thị Công chồng là Trương Văn Có ở thị xã Tam kỳ, sinh con Trương Văn Hồng.
Đời 10- Doãn Bá Tường ( phả Quảng Nam Không ghi là con cụ nào ) sinh năm 1900, mất năm 1981, chính thất Huỳnh Thị Nuôi, sinh năm 1902 mất năm 1981, có 6 con gái: D Thị Tưởng sinh năm 1928 chồng là Trần Văn Lộc ở xã Tât Mỗ- Từ liêm-Hà nội, sinh con Trần Thế Lữ nay ở Tam Kỳ. Thị Ky sinh năm 1931 , Thị Lại, Thị Xí, Thị Mai sinh năm1938 chồng là Hồ Văn Ngô ở Điện Phước-Điện Bàn sinh con Hồ Thanh. D Thị Liễu sinh năm 1941 chồng Nguyễn Công Sánh ở An Ngải Tây- Hòa Vang sinh con Nguyễn Phi Hải.
Đời 9- Doãn Bá Đề con thứ 2 cụ Bá Não, mất ngày 24-12, vợ Nguyễn Thị Ty quê ở Quảng Ngãi, sau khi ông mất đã tái giá, sinh 2 con trai: Bá Dược, Bá Cà.
Đời 10- Doãn Bá Dược con trưởng cụ Bá Đề , mất ngày 11-11, chính thất Hồ Thị Mai mất ngày 17-12, sinh 4 con trai : Bá Lô, Bá Mén, Bá Nhữ, Bá Long, và 2 con gái Doãn Thị Dương, D Thị Tiếu lấy chồng cũng quê sinh Trần Hoàng.
Đời 11- Doãn Bá Mén con trai thứ 2 cụ Bá Dược, chính thất: Võ Thị Lạo người làng Bích Ngô, sinh 1 con gái D Thị Bảo, con trai: Bá Chuyển, và 4 người sau đều vô tự.
Đời 12-Dõan Bá Chuyển sinh năm 1932, định cư ở Đắc Lắc, có 2 vợ: Nguyễn Thị Liễu và Trần Thị Nhung, sinh 1 con trai: Bá Bình 1959, và 4 con gái: Minh, Sơn, Hải, Chiến.
Đời 11- Doãn Bá Nhữ con thứ 3 cụ Bá Dược, sinh năm 1903 mất năm 1987, chính thất Nguyễn Thị Tàu, sinh năm 1907 mất năm 1991, sinh 4 con trai: Bá Thông. Bá Khôi (không có con), Bá Tấn sinh năm1931, Bá Sĩ, và và 4 con gái: D Thị Chức sinh năm 1935 lấy chồng ở Thạch Kiều sinh con Nguyễn Đức Cảnh, Thị Dỏi sinh năm 1939 chồng là Nguyễn Tấn Kìa ở Vĩnh An, con là Tấn Tư. Thị Thuấn sinh năm 1942 chồng là Nguyễn Đăng Can ở Phú Nam sinh con Đăng Trung.
Đời 12- Doãn Bá Thông con trai trưởng cụ Bá Nhữ, sinh năm 1927, vợ Nguyễn Thị Vinh sinh năm 1933 , sinh 2 con trai: Thế Giới, Bá Thắng, và 3 con gái: D Thị Biên sinh năm 1954 chồng là Nguyễn Hồng Xuyến ở Tam Sơn sinh con: Tuấn, Trưởng. Thị Hòa sinh năm 1959, chồng là Nguyễn Đăng Tá ở Phú Nam sinh con Đăng Danh. Thị Yến sinh năm 1964, lấy chồng ở thôn Thạch Bích.
Đời 13- Doãn Thế Giới con trưởng cụ Bá Thông, sinh năm 1956, phó phòng nông nghiệp huyện Núi Thành, vợ Nguyễn Thị Sính sinh năm 1956 quê ở xã Tiên cảnh huyện Tiên phước, sinh 3 con gái : D Thị Thảo Quyên sinh năm 1983, Thảo Hằng sinh năm 1988, Thảo Phương sinh năm 1993.
Đời 13- Doãn Bá Thắng con thứ 2 cụ Bá Thông, sinh năm 1962, sĩ quan công an huyện Tam kỳ, vợ Nguyễn Thị Thương sinh năm 1970 con ông Nguyễn Hoạt ở xã Bình Phục huyện Thăng Bình.
Đời 12- Doãn Bá Sĩ, con thứ 4 cụ Bá Nhữ, sinh năm 1952, định cư ở Đà lạt, vợ Kê Thị Ngọc sinh 3 con trai: Bá Huy, Bá Nguyên, Doãn Bá, và 2 con gái: Thị Lan (mất sớm), Thị Thi.
Đời 11- Doãn Bá Long con thứ 4 cụ Bá Dược, sinh năm 1907 mất năm Kỷ Dậu, chính thất Nguyễn Thị Trảy, sinh năm 1910 mất năm 1897, sinh 3 con trai: Bá Sin ( không có con), Bá Lân, Bá Quy sinh năm 1941, và 5 con gái : D Thị Tham sinh năm 1932 chồng là Nguyễn Đại Minh ở làng Bích Ngô sinh con Nguyễn Đại Tài. Thị Ngọc sinh năm 1934 lấy chồng ở Thạch Kiều sinh con Huỳnh Văn Khánh. Doãn Thị Tại, Thị Lần, 1 không có tên.
Đời 12- Doãn Bá Lân con thứ 2 cụ Bá Long sinh năm 1938, thượng sỹ 1 quân đội Việt nam cộng hòa, vợ Võ Thị Tâm sinh năm 1937, sinh 4 con trai: Bá Phụng, Bá Phùng, D Bá Phong sinh năm 1969, Bá Lưu (đã mất).và con gái Thu Vân sinh năm 1971 lấy chồng ở An phú sinh con gái Thị Ly.
Đời 13- Doãn Bá Phụng con trưởng ông Bá Lân, sinh năm 1962, vợ Phạm Thị Pháp sinh năm 1968, sinh con gái D Thị Loan năm 1992.
Đời 13- Doãn Bá Phùng con thứ 3 ông Bá Lân, vợ Nguyễn Thị Phụng sinh năm 1966, sinh 3 con: Bá Tiên sinh năm 1987, Thị Nư sinh năm 1989, Bá Phương sinh năm 1991.
Đời 8- Doãn Bá Nghỉ con thứ 2 cụ Bá Huyên, mất ngày 9-8, chính thất Nguyễn Thị Hoa mất ngày 19-4, thứ thất Ung Thị Vỵ, sinh 8 con trai : Bá Sỏi, Bá Sạn, Bá Thị, Bá Liểm, Bá Đá, Bá Sửu, 2 không có tên và 6 con gái : D Thị Chim lấy chồng họ Nguyễn Tấn ở làng Vĩnh An,. Thị Cồn, Thị Diêm, Thị Phẩm, Thị Muộn, Thị Lóc chồng họ Huỳnh ở cùng làng.
Đời 9-Doãn Bá Sỏi con trai trưởng cụ Bá Nghỉ, chính thất Lê Thị Thỉnh, sinh 6 con trai: Bá Hưu, Bá Cáo, Bá Thắng, Bá Kiều, Bá Lạc, Bá …và 7 con gái : Thị Nai, Cầy, Ngận, Hội, Đoàn, Lũ, Bôn.
Đời 10- Doãn Bá Hưu con trưởng cụ Bá Sỏi, chính thất Nguyễn Thị Kiên, quê ở làng Vĩnh An sinh 5 con trai: Bá Dạng, Bá Ngạn, Bá Thìn, Bá Phạn, Doãn Bá, Bá Uẩn và 3 con gái : Khéo, Bống, Dắt.
Đời 11- Doãn Bá Dạng con trưởng cụ Bá Hưu, sinh năm 1888 mất năm 1943, chính thất Nguyễn Thị Lụa sinh năm 1887 mất năm 1967, sinh 2 con trai: Bá Tho, Bá Tập và 5 con gái: Mễ, Trúc, Trích, Sích, Sy.
Đời 12- Doãn Bá Thọ con trưởng cụ Bá Dạng, sinh năm 1909 mất năm 1967, chính thất Nguyễn Thị Bình sinh năm 1911 mất năm 1993, sinh 5 con trai: Bá Thạo, Bá Mão, D Bá Tiện sinh năm 1946, Bá Quyện, Bá Kiên, và 6 con gái: Doãn Thị Lạo sinh năm 1935 có 2 đời chồng sinh con Nguyễn Tấn Nghĩa, con gái TiNa (Hoa kỳ). D Thị Khoa sinh năm 1937 chồng Nguyễn Tấn Sơn ở thôn Phú Đông sinh con Nguyễn Dưỡng. D Thị Nhung sinh năm 1939 có chồng Nguyễn Tấn Kích, con Tấn Trí. D Thị Mão sinh năm 1942. Doãn Thị Nhỏ sinh năm 1944 chồng là Trần Hùng ở Phú Đông sinh con Trần Chi. Thị Tặng sinh năm 1948 chồng là Lê Công Thung ở tỉnh Hải Hưng,sinh con Lê Công Kỳ hiện ở Đồng Nai. D Thị Liên sinh năm 1957 chồng là Trần Hòa sinh con Trần Hiệp ở Gò vấp- Sài gòn.
Đời 13- Doãn Bá Thạo con trưởng cụ Bá Thọ, sinh năm 1933, Làm địa điểm trưởng Dinh điền, cán bộ thông tin, chính quyền VNCH, mất năm 1991, vợ Trần Thị Thanh sinh năm 1931, con ông Trần Mai ở Sơn trà-Tam kỳ, sinh 2 con trai: Bá Thái 1960. Bá Phận 1971, và 5 con gái: Thị Tịnh (mất sớm), Thị Thư sinh năm 1957 chồng là Nguyễn Tấn Tờ ở xã Tam Nghĩa, sinh con Tấn Thạch. Thị Lài sinh năm 1963. Thị Thanh Danh sinh năm 1967, chồng là Lê Văn Thảo ở Bình Định. D Thị Yến sinh năm 1974.
Đời 13-Doãn Bá Mão con thứ 2 cụ Bá Thọ, sinh năm 1942, sĩ quan quân đội VNCH, hiện ở Đồng Nai, vợ Nguyễn Thị Đào, sinh 7 con trai: Bá Mất, Bá Lĩnh, Bá Vương, Bá Khanh, Bá Hội, Bá Phục, Bá Vũ, và 3 con gái: Hồng, Nguyệt, Hoàng Anh.
Đời 13-Doãn Bá Quyện con trai thứ 4 cụ Bá Thọ, sinh năm 1951, lính không quân VNCH, vợ Nguyễn Thị Tuyết, sinh 4 con: D Thị Trâm Sinh, Thị Thùy, D Quốc Bảo, Quốc Vĩ.
Đời 13-Doãn Bá Kiên con thứ 5 cụ Bá Thọ, sinh năm 1954, vợ Mai Thị Phụng con ông Mai Thái ở cùng thôn, sinh 2 con : D Bá Việt năm 1978, D Thị Quyên sinh năm 1985.
Đời 12- Doãn Bá Tập con trai thứ 2 cụ Bá Dạng, sinh năm 1929, vợ Nguyễn Thị Di sinh năm 1928, con ông Nguyễn Đức Nam ở cùng thônyh , sinh 4 con trai : Bá Hành ( sinh năm1950-đi lính Việt nam cộng hòa tử trận năm 1972), Bá Lý, Bá Kim, Bá Thể sinh năm 1966, và 6 con gái : D Thị Học sinh năm 1947 chồng là Ngô Nam ở Phú Đông sinh con Công Dũng. Thị Hương sinh năm 1954 . Doãn Thị Trưởng sinh năm 1959 chồng Nguyễn Thanh ở cùng thôn. D Thị Toàn sinh năm 1964, Thị Vân sinh năm 1969 lấy chồng ở Buôn Ma Thuột. D Thị Tuyết sinh năm 1974, chồng là Trần Văn Chung ở Phú Đông.
Đời 13- Doãn Bá Lý con trai thứ 2 cụ Bá Tập, sinh năm 1956, vợ Lương thị Chiến sinh năm 1959, quê ở xã Tam an, sinh 3 con gái: D Thị Hồng Mận sinh năm 1985, Thị Hồng My sinh năm 1986, Hồng Ý sinh năm 1991.
Đời 13-Doãn Bá Kim con thứ 3 cụ Bá Tập, sinh năm 1961, hiện ở Buôn Ma Thuột, vợ Nguyễn Thị Sanh con ông Nguyễn Tấn Hải ở Vĩnh An. Sinh 2 con gái…
Đời 11- Doãn Bá Ngạn con trai thứ 2 cụ Bá Hưu, sinh năm 1886 mất năm 1954, chính thất Nguyễn Thị Thế sinh năm 1903 mất năm 1977, sinh 1 con trai Bá Hân, và 2 con gái: Thị Ngân sinh năm 1928 chồng là Võ Ngọc Hải ở Tháp Ba làng sinh con Võ Hoàng. Thị Bâng sinh năm 1930.
Đời 12- Doãn Bá Hân con trai cụ Bá Ngạn, sinh năm 1932, năm 1954 tập kết ra Bắc , kỹ sư cầu đường, năm 1975 về Quảng Nam công tác, nghỉ hưu ở Đà Nẵng, vợ Trần Thị Thanh Hà sinh năm 1942 quê ở Hà Nam Ninh, sinh 2 con trai: Bá Ân sinh năm 1973, Bá Nam sinh 1975.
Đời 11- Doãn Bá Phạn con trai thứ 4 cụ Bá Hưu, sinh năm 1899 mất năm 1978, chính thất Nguyễn Thị Tham sinh năm 1901 mất năm 1954, sinh 3 con trai: Bá Toan (1931-1952), Bá Ngọc, Bá Thanh, và 3 con gái: D Thị Lam sinh năm 1924 chồng là Lê Mĩ ở thôn Phú Trung sinh con Lê Lợi. Thị Cúc sinh năm 1928 chồng là Mai Tấn Vĩnh ở cùng thôn sinh con Mai Tấn Tân. Thị Sen sinh năm 1943 lấy chồng ở thôn Phú Trung sinh con Đỗ Thế Hà.
Đời 12- Doãn Bá Ngọc con trai thứ 2 cụ Bá Phạn sinh năm 1934, tham gia chính quyền xã (VNCH) chết đuối năm 1965, vợ Lê Thị Ân sinh năm 1935 người cùng thôn, sinh 3 con gái: D Thị Thiệp năm 1958, Thị Hiệp sinh năm 1960, Thị Liệp sinh năm 1965.
Đời 12- Doãn Bá Thanh con thứ 3 cụ Bá Phạn, sinh năm 1937, cảnh sát của chính quyền Việt nam cộng hòa, vợ Nguyễn Thị Tư sinh năm 1937 con thứ 4 cụ Nguyễn Nọ ở Tư Nghĩa-Quảng Ngãi,sinh 2 con trai: Bá Thành sinh năm 1971, Bá Tài năm 1977, và 5 con gái: D Thị Phượng ( mất sớm), Thị Lê sinh năm 1964, Thị Hạnh sinh năm 1969. Thị Thạch sinh năm 1974.
Đời 11- Doãn Bá Uẩn con trai thứ 6 cụ Bá Hưu, sinh năm 1902 mất năm 1966, chính thất Nguyễn Thị Phòng sinh năm 1906 , sinh 5 con trai: Bá Ứng, Bá Xứng, Bá Lược, Bá Chải sinh năm 1940, Bá Thìn, và 3 con gái: D Thị Hoa sinh năm 1931 chồng là Phan Thanh Xuân. Thị Lựa ( Nhị ) sinh năm 1933 chồng là Võ Ngọc Đàn ở cùng quê. Thị Kiều (Chín) sinh năm 1948 chồng là Phan Thanh Xuân.
Đời 12- Doãn Bá Ứng con trưởng cụ Bá Uẩn, sinh năm 1925, vợ Ngô Thị Hường sinh năm 1930 con cụ Ngô Thước ở thôn Phú Đông, sinh 4 con trai: Bá Hậu, Bá Đông, Bá Thiện, Bá Đáo, 2 không có tên và 4 con gái: D Thị Hiền sinh năm 1950 chồng Đỗ Thế Quý ở cùng thôn. Doãn Thị Nhựt sinh năm 1956 chồng là Trương Hỷ ở cùng thôn. Thị Dạ ( Phượng) sinh năm 1959 chồng là Trần Hùng ở Thạch Kiều, D Thị Tạ (mất sớm).
Đời 13- Doãn Bá Hậu con trưởng cụ Bá Ứng, sinh năm 1953, lính công binh quân đội VNCH, vợ Đỗ Thị Hữu sinh năm 1955, sin 4 con: D Bá Vân sinh năm 1975, và 3 con gái: Thị Thúy, Thị Tuyết sinh năm 1979, Thị Nữ sinh năm 1987,
Đời 13- Doãn Bá Đông con thứ 2 cụ Bá Ứng, sinh năm 1964, vợ Bùi Thị Kính , sinh năm 1964, con ông Bùi Xuân Tỉnh ở Tam xuân.
Đời 13-Doãn Bá Thiện con thứ 3 cụ Bá Ứng, sinh năm 1967, vợ Huỳnh Thị Lan sinh năm 1970, có con trai D Bá Dưỡng sinh năm 1991.
Đời 13- Doãn Bá Đáo con thứ 4 cụ Bá Ứng, vợ Võ Thị Búp sinh năm 1970, con ông Võ Cẩn ở xã Tam Xuân.
Đời 12- Doãn Bá Xứng con trai thứ 2 cụ Bá Uẩn, sinh năm 1928, Trung đội trưởng quân đội Việt nam cộng hòa, tử trận năm 1965, vợ Nguyễn Thị Ni sinh năm 1932, có 2 con trai: D Hùng Binh , Bá Sỹ, và 2 con gái: Doãn Thị Kỷ sinh năm 1962 chồng là Phan Hùng ở Tam sơn, Thị Niệm sinh năm 1965 chồng Huỳnh Nhật Tùy ở xã Tam Anh.
Đời 13- Doãn Hùng Binh con trai trưởng cụ Bá Xứng, sinh năm 1955, vợ Nguyễn Thị Dung sinh năm 1959, hiện ở xã Tam xuân huyện Núi Thành, sinh 3 con trai: Bá Bửu sinh năm 1975, Bá Tâm sinh năm 1977, Bá Tư sinh năm 1980, và 4 con gái D Thị Thanh Tuyền sinh năm 1982, Thanh Thuyền sinh năm 1985, Thị Quyên sinh năm 1988, Thị Quyết sinh năm 1991.
Đời 13-Doãn Bá Sỹ con thứ 2 cụ Bá Xứng, sinh năm 1960, vợ Ngô Thị Quý sinh năm 1964, sinh 2 con trai: Bá Tuấn năm 1988, Bá Tú sinh năm 1991.
Đời 12- Doãn Bá Lược con thứ 3 cụ Bá Uẩn, sinh năm 1936, vợ Nguyễn Thị Tường con cụ Nguyễn Đăng Bồn ở cùng thôn, sinh 7 con trai: Bá Thao, Bá Trường, Bá An, Bá Thạnh sinh năm 1972, Bá Đắc năm 1976, Bá Phước năm 1979, Bá Thắng năm 1983, và 1 con gái Doãn Thị Vĩnh sinh năm 1968 chồng là Nguyễn Hữu Hoàng ở Vĩnh An-Tam Xuân.
Đời 13- Doãn Bá Thao con trai trưởng cụ Bá Lược, sinh năm 1963, tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm, giáo viên phổ thông. Vợ Nguyễn Thị Thu sinh năm 1964, sinh 2 con gái: D Thị Hưng sinh năm 1986, Thị Trang sinh năm 1988.
Đời 13- Doãn Bá Trường con thứ 2 cụ Bá Lược, sinh năm 1966, vợ Trần Thị Chuân sinh năm 1967.
Đời 13- Doãn Bá An con thứ 3 cụ Bá Lược, sinh năm 1970, vợ Nguyễn Thị Hót sinh con trai Bá Pháp năm 1989.
Đời 12- Doãn Bá Minh binh sỹ công binh quân đội VNCH, vợ Nguyễn Thị Hương sinh năm 1941, sinh 3 con trai: Bá Hồng sinh năm 1967, Bá Hùng năm 1974, Bá Cường năm 1976, và 3 con gái: D Thị Bích sinh năm 1969 chồng Nguyễn Bách ở cùng thôn. D Thị Lãnh sinh năm 1972, Thị Mót sinh năm 1979.
Đời 12- Doãn Bá Thìn con thứ 5 cụ Bá Uẩn, sinh năm 1948, hiệu trưởng trường tiểu học xã Tam Xuân, vợ Nguyễn Thị Mai sinh năm 1952 con ông Nguyễn Ngọt ở làng Bích Ngô, sinh 1 con trai: Bá Tùng sinh năm 1985, và 5 con gái: d Thị Phượng sinh năm 1971chồng là Nguyễn Tấn Bắc ở cùng thôn. Thị Yến sinh năm 1972 chồng là Lê Văn Bảy ở cùng thôn. Thị Oanh sinh năm 1973 chồng là Trần Long ở Hương Trà-Tam kỳ. Thị Vu sinh năm 1975. Thị Thùy sinh năm 1978.
Đời 10- Doãn Bá Cáo con thứ 2 cụ Bá Sỏi, chính thất Huỳnh Thị Toại, sinh 3 con trai: Bá Mính, Bá Cho, Bá Bôi.
Đời 10- Doãn Bá Thắng con thứ 3 cụ Bá Sỏi, mất ngày 16-12 thọ 50 tuổi, chính thất Lê Thị Lắm, mất ngày 12-11 thọ 6o tuổi, sinh 3 con trai; Bá Tuất ( không có con), Bá Diên ( Miên), Bá Nợ (không có con), và con gái Doãn Thị Chứng lấy chồng ở Thạch Kiều mất ngày 16-12.
Đời 11- Doãn Bá Diên con thứ 2 cụ Bá Thắng, sinh năm 1906 mất năm 1967, có 2 vợ: Hồ Thị Trà sinh năm 1911 mất năm 1938, bà 2 Lê Thị Liểm, sinh 2 con trai: Bá Dương, Bá Choai ( không có con), và 1 con gái: Doãn Thị Lên sinh năm 1944
Đời 12- Doãn Bá Dương con trai trưởng cụ Bá Diên, sinh năm 1934, thương phế binh quân đội VNCH, vợ Văn Thị Láng sinh năm 1935 quê ở thôn Phú Đông, sinh 6 con trai: Bá Anh, Bá Yến 69, Bá Hiện ( mất sơ sinh), Bá Nhạn ( mất sớm), Bá Điểm sinh năm 1975, 1 không có tên.
Đời 9- Doãn Bá Sạn con thứ 2 cụ Bá Nghỉ, chính thất Nguyễn Thị Xuân, sinh 3 con trai: Bá Sành, Bá Đậu, Bá Bắp, và 3 con gái: Thị Hoặn, Thại, Khoai.
Đời 10- Dõan Bá Sành con trai trưởng cụ Bá Sạn, chính thất Nguyễn Thị Hoài, sinh 1 con gái D Thị Sở, và 4 con trai: Bá Diên, Bá Dỉnh, Bá Chiên, 1 không có tên.
Đời 11- Doãn Bá Chiên con trai thứ 3 cụ Bá Sành, sinh năm 1897 mất năm 1961, chính thất Ngô Thị Nhu sinh năm 1908 mất năm 1940, sinh 1 con trai : Bá Siêu.
Đời 12-Doãn Bá Siêu sinh năm 1940, Thông dịch viên của USAID – Hoa Kỳ ở tỉnh Quảng Tín, có 2 vợ : Võ Thị An sinh năm 1944 quê ở xã An Phú, sinh con trai Trọng Lân năm 1966, Trọng Vũ và 5 con gái: Doãn Thùy Nga sinh năm 1964 chồng là Giao Thắng Trung ở cùng quê. Doãn Thùy Kiếu sinh năm 1968 chồng là Ngô Công Lý ở Tam Xuân. Võ Thùy Duyên sinh năm 1968 chồng là Nguyễn Tấn Vỹ ở Tam Hiệp. Võ Thùy Mai sinh năm 1970 chồng là Trần Ngự ở Tam kỳ, Võ Thùy Sương sinh năm 1977 . vợ 2 Võ Thị Liên, sinh năm 1950 mất năm 1975, sinh 2 con gái: D Thùy Yến sinh năm 1968 chồng là Phạm Công ở Thạch Bích, D Thùy Nhàn sinh năm 1973 chồng là Nguyễn Văn Xuân ở Thạch Bích.
Đời 13-Doãn Trọng Vũ con trai thứ 2 ông Bá Siêu, sinh năm 1972, vợ Phạm Thị Tuyết sinh năm 1971, sinh con trai Doãn Quốc Huy năm 1993.
Đời 10-Doãn Bá Đậu con thứ 2 cụ Bá Sạn, chính thất Nguyễn Thị Quyển, sinh 4 con trai Bá Quyên, Bá Cước, Bá No, Bá Tê.
Đời 11-Doãn Bá Cước con trai thứ 2 cụ Bá Đậu sinh Doãn Bá Bình ( đời 12), ông Bình đi lính quân đội Việt Nam Cộng hòa tử trận .
Đời 9- Doãn Bá Đá con trai thứ 5 cụ Bá Nghỉ, mất ngày 25-5 có 2 vợ: Nguyễn Thị Chẩm sinh1 con trai Bá Nghề (mất sớm), vợ 2 Đỗ Thi Há mất ngày 11-12, sinh 2 con trai, Bá Chớ, Bá Hổn và 2 con gái: D Thị Hựu lấy chồng họ Châu ở làng Vĩnh An , D Thị Lựu lấy chồng ở Minh Hương.
Đời 10- Doãn Bá Chớ ( Cựu) con trai thứ 2 cụ Bá Đá, sinh năm 1876, mất năm 1950 thọ 75 tuổi, chính thất Nguyễn Thị Thống, người cùng xã mất năm 1944, sinh 3 con trai : Bá Cầu, Bá Nhập, Bá Bé, 1 không có tên và 2 con gái : Thị Cống lấy chồng họ Nguyễn ở cùng thôn, Thị Kỳ chồng Lê Lệch ở cùng xã sinh con Lách, Lóc.
Đời 11- Doãn Bá Nhập con trai thứ 2 cụ Bá Chớ, sinh năm 1914 đã mất, viên chức của chính quyền Việt Nam cộng hòa, chính thất Nguyễn Thị Lự sinh năm 1919 mất năm 1972, sinh 2 con trai : Bá Nhân, Bá Nhường sinh năm 1952 đã mất, và 3 con gái : D Thị Kỉnh sinh năm 1946 chồng là Thái Tấn Đây sinh con Tấn Dũng ở Đắc Lắc. Thị Bạn sinh năm 1955 chồng là Trần Biền ở cùng xã. Doãn Thị Phường sinh năm 1958 chồng là Mai Xuân Đào ở Vĩnh An.
Đời 12- Doãn Bá Nhân con trưởng cụ Bá Nhập sinh năm 1950, binh sỹ quân đội VNCH, vợ Nguyễn Thị Lành sinh năm 1953 con ông Nguyễn Đức Nghị ở cùng thôn, sinh 2 con trai: D Quốc Sỹ sinh năm 1972, Xuân Đạt sinh năm 1981, và 3 con gái: D Thị Thu Điểm sinh năm 1974. Thị Kiều Diễm sinh năm 1976. Thị Thúy Diễm sinh năm 1979. Thị Vy Vy sinh năm 1991.
Đời 11- Doãn Bá Bé con trai thứ 2 cụ Bá Chớ, chính thất Nguyễn Thị Chanh sinh 2 con trai Bá Bình, Bá Bợ ( không có con).
Đời 12- Doãn Bá Bình con trưởng cụ Bá Bé, sinh năm 1940, thương phế binh quân đội VNCH, ốm chết năm 1986, vợ Trần Thị Hân sinh năm 1942, sinh 4 con gái: D Thị Công sinh năm 1968. Thị Dân sinh năm 1970. Thị Phụng sinh năm 1973. Thị Loan sinh năm 1985.
Đời 10- Doãn Bá Hổn, con thứ 3 cụ Bá Đá, sinh năm 1878, mất năm 1934 thọ 57 tuổi, làm Hương kiểm làng Phú Hưng, chính thất Bùi Thị Thục sinh năm 1880 mất năm 1961 thọ 82 tuổi, con cụ Bùi Duy Lự ở Diên Điền, sinh 2 con trai Bá Hào, Bá Ất, và 3 con gái: D Thị Môn ( mất sớm), Thị Giáp sinh năm 1910 mất năm 1959, chồng là Nguyễn Tấn Ruông ở cùng xã. D Thị Đính sinh năm 1915 mất năm 1957 có 2 con Nguyễn Thông, Thị Thường.
Đời 11- Doãn Bá Hào con trưởng cụ Bá Hổn, sinh năm 1901 mất năm 1932, chính thất Võ Thị Đến sinh năm 1906 mất năm 1932, sinh con trai: Bá Chánh, và 2 mất sơ sinh.
Đời 12- Doãn Bá Chánh con cụ Bá hào, sinh năm 1929, xã trưởng xã Kỳ Hưng, thương binh quân đội VNCH, có 3 vợ: Nguyễn Thị Sy sinh năm 1930, có 4 con trai: Bá Hoàng, Bá Anh, Doãn Bá Sơn sinh năm 1960 mất năm 1975, Bá Đê 72, con gái Doãn Thị Thu sinh năm 1957 chồng là Nguyễn Đức Hoàng ở cùng xã sinh 2 con Đức Toàn, Đức Trung. Thị Thủy sinh năm 1964 chồng là Nguyễn Công Đồng ở cùng xã sinh 2 con:Công Minh, Công Tài. Vợ 2 Đỗ Thị Hoa ở Xuân Lộc-Đồng Nai, sinh 1 con trai: Bá Thắng. Vợ 3 Nguyễn Thị Hạnh, con ông Nguyễn Duân ở cùng xã, sinh 2 con trai: Bá Hải, Bá Định sinh 1962, 1 mất sơ sinh và 2 con gái : D Thị Thúy (mất sớm), Thị Vân sinh năm 1968.
Đời 13- Doãn Bá Hoàng, con trai trưởng cụ Bá Chánh, sinh năm 1951, sĩ quan quân đội VNCH, vợ Nguyễn Thị Mai sinh năm 1954, con thứ 8 ông Đăng Khoan ở xã Tam Xuân, sinh 3 con: Doãn Thị Nhàn Khanh sinh năm 1977, D Mạnh Đức sinh năm 1979, Thị Ý Nhi sinh năm 1985.
Đời 13- Doãn Bá Anh con thứ 2 cụ Bá Chánh, sinh năm 1954, vợ Nguyễn Thị Vĩnh sinh năm 1957, trưởng nữ ông Nguyễn Đình Dần ở Tháp ba-Tam xuân, sinh 3 con trai: Bá Nguyên năm 1978, Bá Khoa sinh năm 1981, Bá Khải sinh năm 1983, con gái D Thị Minh Phước sinh năm 1985.
Đời 13- Doãn Bá Thắng con trai thứ 3 cụ Bá Chánh, sinh năm 1958, Sĩ quan quân đội nhân dân, xã đội phó xã Xuân Tân huyện Xuân lộc-Đồng Nai, vợ Huỳnh Thị Nga, sinh 5 con: Doãn Thanh Tùng sinh năm 1979, Thị Văn sinh năm 1981, Thị Trang sinh năm 1983, Thanh Long sinh năm 1986, Thanh Điền sinh năm 1990.
Đời 13-Doãn Bá Hải con thứ 4 cụ Bá Chánh , sinh năm 1960, vợ Nguyễn Thị Thanh trưởng nữ ông Nguyễn Sang ở Tam Xuân,
Đời 11- Doãn Bá Ất con trai thứ 2 cụ Bá Hổn, sinh năm 1906 mất năm 1932, vợ Lê Thị Hến sau khi mãn tang đã tái giá, sinh con trai mất sơ sinh năm 1932.
Đời 8- Doãn Bá Vui con trai thứ 3 cụ Bá Huyên, mất ngày 9-3, chính thất Nguyễn Thị Ngôn, sinh con trai Bá Đông và 4 con gái: D Thị Hưởng, Bút, Tây, Bắc.
Đời 6- Doãn Bá Vũ (Tổ phái 3- Phú Hưng) con trai thứ 3 cụ Bá Luân, mất ngày 3-giêng, Triều vua Gia Long, làm Cai đội, được sắc phong hàm Ngũ phẩm, Cẩn Đức hầu, chính thất Phạm Thị Trường mất ngày 26-7, sinh 6 con trai: Bá Cẩn, Bá Quy, Bá Câu, Bá Chấp, Bá Thuận, Bá Thuấn và 4 con gái: Thị Đay, Thị Đỏ, Thị Giang, Thị Tộ.
Đời 7- Doãn Bá Cẩn, con trưởng cụ Bá Vũ, được ấm thụ Quan viên tử, chính thất Nguyễn Thị Thùy, sinh 7 con trai: Bá Pháp, Truyền, Giáo, Tri, Y (Lưu), Thủ, Khôi (Thoại).
Đời 8- Doãn Bá Pháp con trai trưởng cụ Bá Vũ, chính thất Lê Thị Thư, sinh 3 con trai: Bá Phán, Bá Vĩnh, Bá Loan.và 2 con gái: Thị Diệu, Hường.
Đời 9- Doãn Bá Vĩnh con trai thứ 2 cụ Bá Pháp, chính thất : Trần Thị Thiệp, sinh 5 con trai: Bá Tộ, Bá Giám, Bá Phổ, Bá Hoa, Bá Trà.
Đời 10- Doãn Bá Tộ con trưởng cụ Bá Vĩnh, sinh con trai: Bá Mô.
Đời 11- Doãn Bá Mô , vợ Trần Thị Trầm sinh 2 con D Đức Tân, Thị Loan.
Đời 12- Doãn Đức Tân con trai ông Bá Mô, vợ Lê Thị Lạp sinh 4 con trai: Đức Hóa, Đức Chiến, Đức Tâm, Đức Dụng, và 4 con gái: Nam, Thanh, Chinh, Chánh.
Đời 13- Doãn Đức Hóa con trưởng ông Đức Tân, vợ Ngô Thị Kinh sinh 2 con trai: Đức Hiệp, Đức Tính, và 2 con gái: Thị Vân, Thị Nhi.
Đời 13- Doãn Đức Chiến, con thứ 2 ông Đức Tân, vợ Huỳnh Thị Hoa sinh 3 con : D Đức Hùng, Thị Hương, Thị Tuyết.
Đời 10- Doãn Bá Hoa con thứ 4 cụ Bá Vĩnh, chính thất Đỗ Thị Đàn, sinh con trai: Bá Niệm, con gái Thị Thơ.
Đời 11- Doãn Bá Niệm, sinh 2 con trai: Bá Đề, Bá Thông.
Đời 12- Doãn Bá Thông con thứ 2 ông Bá Niệm, vợ Mai Thị Lý, sinh 3 con trai: Bá Thương, Bá Thanh, Bá Bình.
Đời 8-Doãn Bá Truyền con thứ 2 cụ Bá Vũ, có 2 vợ: Võ Thị Úc và Nguyễn Thị Hinh , sinh 4 con trai : Bá Bình, Bá Đinh, Bá Bổng, Bá Sô, và 3 con gái: Thị Ty, Tàng, Thị Sau.
Đời 8- Doãn Bá Giáo ( Hiệu) con thứ 3 cụ Bá Vũ, có 2 vợ: Phan Thị Vụ và Phạm Thị Phụng, sinh 8 con trai: Bá Bỉnh, Bá Đường, Bá Bột, Bá Toàn, Bá Đãi, Bá Hà, Bá Huyến, Bá Thôi, và 6 con gái: D Thị Thăng, Gạo, Tấn, Khê, Hát, Hích.
Đời 9- Doãn Bá Bỉnh con trai trưởng cụ Bá Giáo, chính thất Đỗ Thị Quế, sinh 2 con trai Bá Cận, Bá Viên, và 3 con gái: Điền, Lỏn, Nhi.
Đời 10- Doãn Bá Cận con trai trưởng cụ Bá Bỉnh, chính thât Nguyễn Thị Soạn, thứ thất Huỳnh Thị Thuyết, sinh 4 con trai; Bá Viễn ( không có con), Bá Địch, Bá Thâm, Bá Ninh ( Két), và 3 con gái: Thởi, Khương, Nhồng.
Đời 11- Doãn Bá Địch con thứ 2 cụ Bá Cận, vợ Đỗ Thị Nhuệ sinh 3 con trai: Bá Xong, Xanh, Phùng và 7 con gái: Bé, Dế, Quần, Thùy, Tùy vá 2 mất sớm.
Đời 12-Doãn Bá Xanh con thứ 2 ông Bá Địch, vợ Châu Thị Bông, sinh 4 con trai: Bá Tánh Tịnh, Hùng, và 3 con gái: Sương, Thanh, Vân.
Đời 12- Doãn Bá Phùng con thứ 3 ông Bá Địch, vợ Lê Thị Hiền sinh 3 con trai: Bá Phấn, Bá Đá, Bá Beo, và 2 con gái: Thị Khởi, Thị Út.
Đời 11- Doãn Bá Thậm con thứ 3 cụ Bá Cận, vợ Nguyễn Thị Thêm sinh 2 con trai Bá Nhì, Bá Kim và 2 con gái: Thị Nhung, Thị Khư.
Đời 12- Doãn Bá Nhì con trai trưởng ông Bá Thậm, vợ Lưu Thị Hồng sinh 5 con trai: Tùng, Toàn, Kiều, Phước, Nguyên và 7 con gái: Bạn, Cúc, Huệ, Lan, Vân, Dương, Thủy.
Đời 12- Doãn Bá Kim ( Tháng), con trai thứ 2 ông Bá Thậm, vợ Võ Thị Liên sinh 2 con trai: Bá Huynh, Bá Hải, và 5 con gái: Loan, Hiệp, Hương, Hà, Huyền.
Đời 13- Doãn Bá Huynh con trai trưởng ông Bá Kim, vợ Nguyễn Thị Ty sinh 2 con trai Bá Phi, Bá Hùng, và 2 con gái : Thị Hiền, Thị Hằng.
Đời 11- Doãn Bá Kiển (Két) con thứ 4 cụ Bá Cận, vợ Trần Thị Thôn, sinh 4 con trai: Xuân, Nhựt, Ấu, Liêm, và 2 con gái: Thị Tăng, Thị Cồn,
Đời 12- Doãn Bá Xuân con trai trưởng ông Bá Kiển, vợ Lê Thị Nghĩa, sinh 3 con trai: Bá Phượng, Bá Phúc, Bá Tánh và 1 con gái: Thị Én.
Đời 12- Doãn Bá Nói (Liêm) con thứ 4 ông Bá Kiển, vợ Nguyễn Thị Kim sinh 3 con trai; Bá Diễm, Thế Trí, Văn Cao và 3 con gái: Thị Uyên, Nguyệt, Duyên.
Đời 13- Doãn Bá Diễm con trai trưởng ông Bá Nói, vợ Vương Thị Mai sinh con gái : Thị Nhâm.
Đời 9-Doãn Bá Đãi con thứ 5 cụ Bá Giáo, Làm quan tới bậc Đại thần triều vua Duy Tân, chính thất Đỗ Thị Thúi, sinh 3 con trai: Bá Đằng, Bá Cát, Bá Khát.
Đời 10- Doãn Bá Đằng con trưởng cụ Bá Đãi, chính thất Nguyễn Thị Thuyết, sinh con trai Bá Hơn, và 4 con gái: Giàu, He, Bưởi, Cam.
Đời 11- Doãn Bá Hơn con trai cụ Bá Đằng, vợ Nguyễn Thị Cho sinh Bá Bảy, 3 con gái: Huê, Hường, Hoa và 3 không có tên mất sớm.
Đời 12- Doãn Bá Bảy (Báu) vợ Nguyễn Thị Công Lợi, sinh 2 con trai: Bá Lâm, Bá Vũ.
Đời 10-Doãn Bá Cát con thứ 2 cụ Bá Đãi, chính thát Nguyễn Thị Sa , sinh 4 con trai: Bá Thôn, Bá Đức, Bá Bì ( Lân), Bá Cổ ( Lộc), và 3 con gái: Nào, Đây, Bầu.
Đời 11- Doãn Bá Thôn con trai trưởng cụ Bá Cát, vợ Lê Thị Vinh sinh 5 con trai: Bá Thân, Dũng, Đinh, Tấn, Đình và 4 con gái: Trang, Tuyết, Hạnh Linh.
Đời 12-Doãn Bá Dũng con trai thứ 2 ông Bá Thôn, vợ Phạm Thị Hồng, sinh 3 con : Bá Minh, Thị Hằng, Thị Mai.
Đời 12- Doãn Bá Đinh con thứ 3 ông Bá Thôn, vợ Mai Thị Thủy sinh 2 con trai: Bá Nghĩa, Bá Triều.
Đời 12- Doãn Bá Tấn con thứ 4 ông Bá Thôn, vợ Nguyễn Thị Thủy, sinh 2 con: Bá Trung, Thị Chi.
Đời 11- Doãn Bá Đức con trai thứ 2 cụ Bá Cát, vợ Trần Thị Kim Quang, sinh con trai: Bá Châu.
Đời 11- Doãn Bá Lân con trai thứ 3 cụ Bá Cát, vợ Doãn Huỳnh Thị Lương, sinh con trai: Bá Tánh và 4 con gái: Tâm, Lê, Lệ, Yên.
Đời 12- Doãn Bá Tánh con trao ông Bá Lân, vợ Phạm Thị Phương, sinh 2 con gái: Thị Hằng, Thị Hà.
Đời 11- Doãn Bá Lộc con thứ 4 cụ Bá Cát, vợ Nguyễn Thị Xuân sinh 2 con trai: Bá Nhật, Nhật em, và 1 con gái: D Thị Kiều Oanh.
Đời 10- Doãn Bá Khát con thứ 3 cụ Bá Đãi, chính thất Nguyễn Thị Mại, sinh 3 con trai: Ba Phát (Tân), Bá Quang, Bá Văn, và 3 con gái: Luận, Loan, Bán.
Đời 11- Doãn Bá Tân con trai trưởng cụ Bá Khát, vợ Lê Thị Tơ, sinh 2 con trai: Bá Trung, Bá Sở, và 3 con gái: Dung, Lệ Liên.
Đơi 11- Doãn Bá Quang, con thứ 2 cụ Bá Khát, vợ Lê Thị Vân, sinh 4 con trai: Sang, Tuần, Hải, Hùng, và 2 con gái Thị Ánh, Thị Hiền.
Đời 11- Doãn Bá Văn con thứ 3 cụ Bá khát, vợ Lê Thị Thanh sinh 1 con trai: Bá Mãnh và 4 con gái: Doãn Lê Thị Mỹ, Thị Miền, Thị Mùi.
Đời 9-Doãn Bá Huyền con trai thứ 7 cụ Bá Giáo, chính thất Nguyễn Thị Bẻm, sinh 5 con trai: Bá Ni, Bá Đến, Bá Biệt, Bá Khâm, Bá Điếm, vá 2 con gái: Thị Sóng, Thị Chứng.
Đời 10- Doãn Bá Ni con trai trưởng cụ Bá Huyền, chính thất Lê Thi Nhẫn, sinh 5 con trai : Bá Vinh, Bá Anh, Bá Ca, Bá Y , Bá Mân, và 3 mất sớm.
Đời 11- Doãn Bá Vinh con trai trưởng cụ Bá Ni, thiếu tá quân đội VNCH, có 2 vợ: Trần Thị Ninh và Phạm Thị Phán, sinh 5 con trai : Bá Ba, Bá Phạm Dưc, Bá Phạm Hữu, Bá Phạm Lễ, Bá Phạm Nghĩa và 2 con gái: Thị Kiều Diễm, Kim Cúc.
Đời 11- Doãn Bá Anh con thứ 2 cụ Bá Ni, vợ Tô Thị Xuân, sinh 4 con trai : Bá Hùng, Cường, Thương, Hoài và 2 con gái: Thị Hoa, Mai.
Đời 12-Doãn Bá Hùng con trai trưởng ông Bá Anh, vợ Đặng Thị Thu, sinh : Bá Vĩ.
Đời 11- Doãn Bá Y con thứ 4 cụ Bá Ni, vợ Nguyễn Thị Kim, sinh 2 con trai: Bá Dung, Bá Nguyên và 3 con gái: Công, Thúy Thu.
Đời 11- Doãn Bá Mân con thứ 8 cụ Bá Ni, vợ Lê Thị Điệp, sinh 2 con: Bá Lai, Thị Lài.
Đời 10- Doãn Bá Đến con thứ 2 cụ Bá Huyền, chính thất Nguyễn Thị A, sinh 5 con trai: Bá Trình, Bá Quốc, Bá Kiệu, Bá Giáp, Bá Đợi, và 5 con gái: Dua, Chế, Chưa, Rằng, Hậu.
Đời 11- Doãn Bá Trình ( Khể) con trai trưởng cụ Bá Đến, có 2 vợ : Nguyễn Thị Mai và Nguyễn Thị Phẩm, sinh 1 con trai : Bá Giác và 7 con gái: Mai, Lan, Thanh, Thu, Đông, Lệ, Chi.
Đời 11- Doãn Bá Quấc ( Quốc) con thứ 2 cụ Bá Đến, vợ Lê Thị Bằng, sinh 2 con : Bá Trung, Thị Liên.
Đời 11- Doãn Bá Kiệu (Kim) con thứ 3 cụ Bá Đến, vợ Nguyễn Thị Huệ sinh 2 con trai: Bá B, Bá C và 3 con gái Hòa, Thảo , Đào.
Đời 11- Doãn Bá Giáp con thứ 4 cụ Bá Đến, sinh con trai : Bá Cang.
Đời 10-Doãn Bá Khâm con thứ 4 cụ Bá Huyền, chính thất: Nguyễn Thị Thắng, sinh 4 con gái: Bá Tứ, Bá Thời, Bá Đáo, Ba Tuất, và 1 con gái : Thị Bẩm.
Đời 11-Doãn Bá Tứ con trưởng cụ Bá Khâm, vợ Bùi Thị Thoa, sinh 2 con gái ; Thị Vân, Thị Liên.
Đời 11- Doãn Bá Thời con thứ 2 cụ Bá Khâm, vợ Nguyễn Thị Loan sinh 1 con trai: Bá Dưỡng và 4 con gái: Thị Sương, Tuyết, Toàn, Thủy.
Đời 10- Doãn Bá Điếm ( Nhuận ) con thứ 4 cụ Bá Huyền, chính thất Hồ Thị Mót, thứ thất Đỗ Thị Cán, sinh 3 con trai Bá Chính, Bá Cường, Bá Anh, và 4 con gái: Hạnh, Thanh, Trị, Minh.
Đời 11- Doãn Bá Chính con trưởng cụ Bá Nhuận, Sĩ quan quân đội nhân dân, cán bộ Quân khu 5, vợ Bùi Thị Loan sinh 2 con gái : Doãn Thị Phượng năm 1988, Thị Hiền sinh năm 1994.
Đời 9- Doãn Bá Thôi con thứ 8 cụ Bá Giáo, chính thất Nguyễn Thị Chứt, sinh 1 con trai: Ba Thập, và 4 con gái: Ả, Nô, Nha, Nhả.
Đời 8- Doãn Bá Tri con thứ 4 cụ Bá Vũ, chính thất Nguyễn Thị Chẩn, sinh 5 con trai: Bằng, Tước, Bang, Tải, Hảo và 1 con gái D Thị Sang.
Đời 8-Doãn Bá Lưu, con thứ 5 cụ Bá Vũ, chính thất Mai Thị Hưởng, sinh 2 con trai: Bá Trác, Bá Năng và 4 con gái: Hường, Củ, Thảo, Ân.
Đời 9- Doãn Bá Năng con thứ 2 cụ Bá Lưu, chính thất Đỗ Thị Quyết, sinh 2 con trai: Bá Hoán, Bá Thành, và 7 con gái: Bích, Đẩu, Nữ, Trong, Cần, Mẫn, Tích.
Đời 10- Doãn Bá Thành con thứ 2 cụ Bá Năng, chính thất Trần Thị Nguyệt, sinh 4 con trai: Bá Xác, Bá Hạt, Bá Đặng, Bá Bé, và 1 con gái Thị Vững.
Đời 11- Doãn Bá Xác con trưởng cụ Bá Thành, vợ Nguyễn Thị Triết, sinh 3 con: Bá Ấm, Bá Lân, Thị Lẩm.
Đời 11- Doãn Bá Hạt con thứ 2 cụ Bá Thành, vợ Nguyễn Thị Học, sinh 4 con trai: Bá Yên, Bá Chúng, Bá Xiêm, Bá Truyền, và 3 con gái : Thị Lành, Thu, Thêm.
Đời 11- Doãn Bá Đặng con thứ 3 cụ Bá Thành, vợ Trần Thị Anh sinh 4 con trai : Bá Chân, Bá Giáp. Bá Hoành, Bá Thứng và 2 con gái; Thị Yến. Thị Mẹo.
Đời 11- Doãn Bá Thanh ( không ghi con cụ nào) vợ Nguyễn Thị Hà, sinh 3 con trai: bá Hùng, Bá Phước, Bá Dũng, và 3 con gái: Thị Hiền, Thị Dung, Thị Hoa.
Đời 8- Doãn Bá Thủ con thứ 6 cụ Bá Vũ, chính thất Đỗ Thị Điệu, sinh 5 con trai: Bá Cương, Bá Tài, Bá Khánh, Bá Hậu, Bá Phú và 7 con gái: Doãn Thị Lương, Doan, Tú, Hạnh, Trước, Tốt, Quý.
Đời 9-Doãn Bá Cương ( Khải) con trai trưởng cụ Bá Thủ, chính thất Châu Thị Ngàn, sinh 4 con trai: Bá Mậu, Bá Tố, Bá Vạn, 1 không có tên, và 6 con gái: Cừu, Kiêm, Thâm, Môn, Tiềm,. Thiếp.
Đời 10- Doãn Bá Mậu ( Huy ) con trai trưởng cụ Bá Cương, chính thất: Lê Thị Án, sinh con trai: Bá Nhu, và 2 con gái: Thị Vụ, Thị Du,
Đời 11- Doãn Bá Nhu con trai cụ Bá Mậu, vợ Hồ Thị Cử, sinh 4 con trai: Bá Xuân, Mẫn, Tiếu, Bá Mất, và 2 con gái: Thị Khinh, Thị Tạm.
Đời 12- Doãn Bá Xuân con trai trưởng ông Bá Nhu, vợ Vũ Thị Mận, sinh 4 con trai: Doãn Vũ Long Giang, Đăng Đào. Tú Sinh, và con gái: Lệ Hằng.
Đời 12- Doãn Bá Mẫn (Mãnh) con thứ 2 ông Bá Nhu, vợ Ngô Thị Nhị, sinh 2 con: Bá Ngọc, Thị Châu.
Đời 12-Doãn Bá Tiếu con thứ 3 ông Bá Nhu, vợ Nguyễn Thị Hoa, sinh 3 con trai: Bá Sung, Bá Tung, Bá Khưu, và 4 con gái: Sen, Dung, Nương, Tám.
Đời 9- Doãn Bá Tài con thứ 2 cụ Bá Thủ, chính thất Nguyễn Thị Son, sinh 2 con trai: Bá Tương, Bá Cà, và 2 con gái: Thị Phương, Thị Mắm.
Đời 10- Doãn Bá Tương con trai trưởng cụ Bá Tài, chính thất Nguyễn Thị Gia , sinh 5 con trai: Bá Ngẫu, Bá Khẫu, Bá Quỳnh, Bá Mạnh, Bá Hổ, vá con gái Thị Trụ.
Đời 11- Doãn Bá Ngẫu con trai trưởng cụ Bá Tương, có 2 vợ: Nguyễn Thị Cái và Thiều Thị Phát, sinh 2 con trai; Bá Sàng, Bá Hà và 5 con gái: Ánh, Le, Bê, Bình, Ty.
Đời 12- Doãn Bá Hà con thứ 2 ông Bá Ngẫu, vợ tên là Cường, sinh 1 con trai.
Đời 11- Doãn Bá Mạnh ( Chức) con thứ 4 cụ Bá Tương, có 2 vợ: Tống Thị Xuân và Phan Thị Tân, sinh 4 con trai: Bá Công, Nam, Bắc, Trung, và 2 con gái: Thị Tâm, Ngọc Hoa.
Đời 12- Doãn Bá Nam con thứ 2 ông Bá mạnh, vợ Phan Thị Hồng, sinh 2 con trai: Bá Hải, Bá Huy.
Đời 10- Doãn Bá Cà, con thứ 2 cụ Bá Tài, chính thất Lê Thị Chắc, sinh 4 con trai: Bá Na, Bá Cư, Bá Cần, Bá Ký và 2 con gái: Thị Kha, Thị Kế.
Đời 11- Doãn Bá Na con trai trưởng cụ Bá Cà, vợ Võ Thị Tới, sinh 3 con trai: Bá Liệu, Bá Thi, Bá Toan và 1 con gái: Thị Kiệu.
Đời 12- Doãn Bá Liệu con trưởng ông Bá Na, vợ Đỗ Thị Châu, sinh 3 con trai: Bá Vĩ, Bá Viễn, Bá Vịnh, và 1 con gái: Thị Vy.
Đời 12- Doãn Bá Thi ( Bá Cu) con thứ 2 ông Bá Na, vợ Huỳnh Thị Hồng, sinh 2 con trai : Bá Thương, Bá Tín, và 1 con gái: Thị Thảo.
Đời 11- Doãn Bá Cư con thứ 2 cụ Bá Cà, có 2 vợ : Đỗ Thị Đầy và Chu Thị Nhình, sinh 3 con trai : Bá Sơn, Liêm, Quang và 2 con gái: Thị Vinh, Hoa.
Đời 12-Doãn Bá Sơn, con trưởng ông Bá Cư, vợ Nguyễn Thị Lam, sinh 1 con trai: Bá Trường Giang, và 5 con gái: Thị Ngọc Sơn, Thùy Dương, Thúy Diên, Quỳnh Giao, Quỳnh Dư.
Đời 12-Doãn Bá Liêm con thứ 2 ông Bá Cư, vợ Nguyễn Thị Châu, sinh con trai: Bá Lưu.
Đời 11- Doãn Bá Cần con thứ 3 cụ bá Cà, vợ Nguyễn Thị Bạn sinh 2 con trai: Bá Đại, Bá Bốn và 1 con gái D Thị Thu.
Đời 12- Doãn Bá Đại con trai trưởng ông Bá Cần, vợ Nguyễn Thị Thu sinh con trai: Bá Đồng.
Đời 12-Doãn Bá Bốn con thứ 2 ông Bá Cần, vợ Phạm Thị Xuân sinh con trai Bá Đông.
Đời 11- Doãn Bá Ký con thứ 4 cụ Bá Cà, vợ Mai Thị Đi, sinh 3 con trai: Bá Nam, Bá Hùng, Bá Anh .
Đời 8- Doãn Bá Thoại con thứ 7 cụ Bá Vũ, có 2 vợ: Đỗ Thị Chiểu, và Lê Thị Tiền, sin 2 con trai: Bá Đích (Lâm), Bá Thạc (Ngọc), và 6 con gái: Truật, Tạo, Khuê, Đắc, Chí, Duyệt.
Đời 9- Doãn Bá Lâm con trai trưởng cụ Bá Thoại, chính thất Nguyễn Thị Lâm, sinh 4 con trai: Bá Nghiện ( Châu), Diện, Kiến, Miễn, và 2 con gái: Điện, Thiển.
Đời 10- Doãn Bá Châu con trai trưởng cụ Bá Thoại, chính thất Nguyễn Thị Nhản, sinh 3 con trai : Bá Cảng, Bá Đạn, Bá Nan, và 7 con gái: D Thị Nan, Xang, Xích, Bé, Thảng, Mản, Kỷ.
Đời 11- Doãn Bá Cảng, con trai trưởng cụ Bá Châu, có 2 vợ : Đỗ Thị Hạnh và Hoàng Thị Vân, sinh 4 con trai: Bá Thánh, Bá Hùng, Bá Sơn, Bá Thanh, và 6 con gái: Hà, Hoa, Hồng, Hương, Lan, Hung.
Đời 12- Doãn Bá Thánh con trưởng ông Bá Cảng sinh 4 con gái: Sương, Sa, Sâm, Quyên.
Đời 10- Doãn Bá Diện con thứ 2 cụ Bá Thoại, chính thất Mai Thị Khá sinh 3 con trai: Bá Tá, Bá Sáu, Bá Ân, 2 con gái: Thị Khả, Thị Xá.
Đời 11- Doãn Bá Tá con trai trưởng cụ Bá Diện, vợ Lê Thị Xứng, sinh 2 con trai: Bá Tin, Bá Nhiệm và 3 con gái: Lan, Huệ, Tín.
Đời 11- Doãn Bá Sáu con thứ 2 cụ Bá Diện. vợ Nguyễn Thị Nay, sinh 2 con trai: Bá Phước, Bá Lộc và 2 con gái: Thị Dung, Thị Hòa.
Đời 12- Doãn Bá Phước con trưởng ông Bá Sáu, vợ Trần Thị Duyên Kim, sinh con gái D Thị Trần Vy.
Đời 12- Doãn Bá Lộc con thứ 2 ông Bá Sáu, vợ Nguyễn Thị Ngọc Trang.
Đời 11- Doãn Bá Ân con thứ 3 cụ Bá Diện, vợ: Nguyễn Thị Hương, sinh 2 con trai : Bá Diệu, Bá Hậu và 4 con gái: Thơm, Hiền, Lài, Loan.
Đời 12- Doãn Bá Tự, vợ Nguyễn Thị Thảo sinh 3 con: Doãn Nguyễn Bá Tuấn, Bá Kiệt, Doãn Nguyễn Hương Giang.
Đời 10- Doãn Bá Kiến con trứ 3 cụ Bá Thoại, chính thất Nguyễn Thị Kỳ sinh 2 con gái : Thị Huỳnh, Thị Liên.
Đời 10- Doãn Bá Miễn con thứ 4 cụ Bá Thoại, chính thất Nguyễn Thị Dương, sinh 4 con trai: Bá Lăm, BáThắm, Tươi, Bá Tưởng và 2 con gái: Thị Lo, Thị Lắng.
Đời 11- Doãn Bá Lắm con trưởng cụ Bá Miễn, vợ Lê Thị Yên sinh 2 con trai: Bá Tiến, Bá Đức.
Đời 11- Doãn Bá Tươi con thứ 3 cụ Bá Miễn, vợ Ngô Thị Xí, sinh 2 con; Bá Thái, Thị Thụy.
Đời 9- Doãn Bá Ngọc con thứ 2 cụ Bá Thoại, chính thất Châu Thị Diên, sinh con trai: Bá Phụ và 1 con gái : Thị Vọng.
Đời 10- Doãn Bá Phụ , chính thất Lê Thị Mót sinh 1 con trai Bá Triệu và 3 con gái: Hưởng, Khuy, Huy.
Đời 7- Doãn Bá Quy con thứ 2 cụ Bá Vũ, chính thất Nguyễn Thị Lạch, sinh 2 con gái: Thị Độ, Thị Bếp, con trai Bá Thân (mất sớm).
Đời 7- Doãn Bá Câu con trai thứ 3 cụ Bá Vũ, thừa ấm cha được phong Chánh suất đội, chính thất Huỳnh Thị Mĩ, sinh 4 con trai: Bá Hiệu, Bá Bửu, Bá Chánh, Bá Chức, và 6 con gái: Hiền, Lương, Kím, Linh, Thìn, Ngọ.
Đời 8-Doãn Bá Hiệu con trai trưởng cụ Bá Câu, chính thất Nguyễn Thị Thuộc, sinh 1 con trai: Bá Hoạch và 4 con gái: Sổ, Sứu, Sảnh, Tý.
Đời 9- Doãn Bá Hoạch con trai cụ Bá Hiệu, sinh con trai: Bá Chát, con gái D Thị Ngầm.
Đời 10- Doãn Bá Chát ( Thưởng), chính thất Huỳnh Thị Thưởng, sinh 2 con trai: Bá Thưởng, Bá Thơ, và 3 con gái: Hay, May (mất sớm), Bé.
Đời 11- Doãn Bá Thưởng con trưởng cụ Bá Chát, vợ Võ Thị Chơi, sinh 2 con gái: Thị Bời, Thị Bạn.
Đời 11- Doãn Bá Thơ con thứ 2 cụ Bá Chát, vợ Trần Thị Đãi, sinh 3 con : Bá Nhạn, Thị Kim Anh, Thị Kim Dung.
Đời 12- Doãn Bá Nhạn con trưởng ông Bá Thơ, vợ Trần Thị vân sinh 2 con gái: Kim Sang, Kim Lang.
Đời 5-Doãn Bá Dân con trai thứ 3 cụ Bá Mộng, mất ngày 6-9, chính thất Lê Thị Rần mất ngày 28-12, sinh 2 con trai: Bá Quý, Bá Xuyên và 5 con gái: Doãn Thị Thạnh lấy chồng họ Đỗ ở Phú Hưng sinh con: Vạn Lại, Thị Cải, Thị Tiềm. Doãn Thị Quyền lấy chồng cùng làng sinh con Thị Lược. Doãn Thị Quyến chồng người họ Đỗ sinh con : Thế Kiệm, Thế Kim. Doãn Thị Tuyến chồng là người cùng làng sinh con : Ngô Công Nhân. Doãn Thị Huyên chồng cùng làng sinh con: Thị Điều, Thị Đờn.
Phân phái An Xuân thị xã Tam Kỳ- thuộc chi Tam Xuân huyện Núi Thành
Phân phái này chỉ còn ghi chép được 6 đời ( phả viết năm 1942) trở về sau:
Đời 1- Doãn Bá Vảng Hương mất ngày 4-4 âm lịch, chính thất Nguyễn Thị Ngọ, mất ngày 16-3, sinh 3 con trai: Doãn Bá Trà ( về sau không rõ), Doãn Bá Tửu (về sau không rõ), Bá Mật.
Đơì 2- Doãn Bá Mật con thứ 3 cụ Vảng Hương, giỗ ngày 22-1, chính thất: Nguyễn Thị Khương, giỗ ngày 17-3, sinh 2 con trai: Bá Tiếu, Bá Xử, và 3 con gái: Thị Thối, Thị Nữ, Thị Nhi (cả 3 bà về sau không rõ).
Đời 3-Doãn Bá Tiếu con trai trưởng cụ Bá Mật, giỗ ngày 29-1, chính thất Nguyễn Thị Bông mất ngày 18-2 sinh 7 con trai: Bá Thị, Bà Tứ, Bá Tung, Bá Á, Bá Quyền, Bá Nghệ, Bá Luôn ( liệt sỹ ), và 1 con gái Thị Khuyến lấy chồng ở Hà Lam-Thăng Bình.
Đời 4- Doãn Bá Thị con trai trưởng cụ Bá Tiếu, giỗ ngày 18-8, chính thất Đinh Thị Lam giỗ ngày 10-9, sinh 2 con trai: Bá Vệ, Bá Diễn, và 3 con gái: Thị Thắng, Thị Thiết lấy chồng họ Nguyễn ở An Mĩ Đông. Thị Chốn lấy chồng họ Nguyễn ở làng An hòa-Tam kỳ.
Đời 5- Doãn Bá Vệ ( tức Ngọc Giảng) con trưởng cụ Bá Thị, Trung tá Quân đội nhân dân, vợ Nguyễn Thị Huệ quê ở Hoằng Hóa- Thanh hóa, sinh 2 con trai: Ngọc Sơn, Ngọc Nam và 2 con gái: Thúy, Thanh.
Đời 6- Doãn Ngọc Sơn con trai trưởng ông Ngọc Giảng, vợ Huỳnh Thị Hồng, sinh 3 con gái: Hồng Nhung sinh năm 1986, Hồng Điệp năm 1989, Lệ Hằng năm 1995.
Đời 6- Doãn Ngọc Nam con thứ 2 ông Ngọc Giảng, Sĩ quan Quân đội nhân dân, vợ Hồ Thị Thanh Huyền quê ở thành phố Phủ lý-Hà Nam.
Đời 4-Doãn Bá Tứ con thứ 2 cụ Bá Tiếu, giỗ ngày 12-8 , chính thất Phan Thị Xin giỗ ngày 10-11, sinh 1 con trai: Bá Phú và 5 con gái: D Thị Mai, Thị Anh lấy chồng họ Phan ở xã Tam Dân. Thị Kỳ lấy chồng họ Đoàn ở Thừa Thiên-Huế.Thị Trước lấy chồng họ Phan ở Hiệp Đức. Thị Kiên lấy chồng họ Đinh ở Đà Nẵng.
Đời 5- Doãn Bá Phú con trai cụ Bá Tứ, vợ Trần Thị Niệm, sinh 2 con trai: Bá Giàu, Bá Bền và 4 con gái: Thị Bách, Dân, Hòa, Vững.
Đời 6- Doãn Bá Giàu con trai trưởng ông Bá Phú, vợ Trần Thị Yến quê ở Tam kỳ, sinh con gái: D Thị Thiên.
Đời 4- Doãn Bá Quyền con thứ 5 cụ Bá Tiếu, chính thất Nguyễn Thị Muộn quê ở xã Tiên Thọ huyện Tiên Phước, sinh 3 con: Bá Đức ( mất sớm), Thị Tuyết ( mất sớm), Bá Xuân.
Đời 5-Doãn Bá Xuân con trai thứ 3 cụ Bá Quyền, vợ Lê Thị Tố Nga sinh 2 con : Quốc Sử, Thị Sách.
Đời 4- Doãn Bá Nghệ con thứ 6 cụ Bá Tiếu, giỗ ngày 10-11, chính thất Lương Thị Long quê ở Tam Kỳ, sinh 4 con trai: Bá Tài, Bá Chánh, Bá Văn, Bá Song, và 4 con gái: Quảng, Ký, Võ, Toàn.
Đời 5-Doãn Bá Tài con trai trưởng cụ Bá Nghệ, vợ Trương Thị Phụ, sinh 2 con trai: Doãn Vũ, Doãn Vinh và 2 con gái: D Thị Trương Phượng, Thị Trâm.
Đời 3- Doãn Bá Xử con trai thứ 2 cụ Bá Mật, chính thất Nguyễn Thị Tròn, sinh 4 con: Bá Xong, Thị Khuê, Thị Đê ( bỏ nhà đi mất tích), Bá Giáp ( Liệt sỹ).
Đời 4- Doãn Bá Xong con trai cụ Bá Xử, chính thất Lương Thị Thọ quê ở xã Tam Xuân-Tam Kỳ, sinh 2 con trai: Bá Phán, Bá Ngàng, và 2 con gái: Thị Vạn ( mất tích), Thị Hà, Thị Thi.
Chi họ Doãn xã Đại Phong- huyện Đại Lộc
Đời 2- Thủy tổ Doãn Thế Lầu ( Phả chi Đại Phong viết là Viễn Tổ Doãn Đại Lang) là con thứ 3 cụ Doãn Bá Hòa, (xem phần trước chi thị xã Tam kỳ).cụ Viễn tổ sinh con trai: Doãn Công Đợi, và 5 con gái: Doãn Thị Bê, Thị Ba, Thị Trừ, Thị Dụ, Thị Dị. ( cụ Đại Lang là đời thứ nhất của chi Đại Phong, nhưng là đời thứ 2 tính từ cụ Doãn Bá Hòa)
Đời 3-Doãn Công Đợi con trai cụ Đại Lang, chính thất Trương Thị Chống người cùng xã, sinh 5 con trai: D Công Câu, Công Tẩn, Công Phái, Công Thái, Công Bình, và 4 con gái : Doãn Thị Nghi, Thị Tính, Thị Phú, Thị Nhàn.
Đời 4- Doãn Công Câu con trai trưởng cụ Công Đợi, sinh 1 con trai: Công Tại và 4 con gái: Thị Tiên, Thị Chợ, Thị Đường, Thị Liên.
Đời 4- Doãn Công Tẩn con trai thứ 2 cụ Công Đợi, chính thất Lương Thị Thứ người cùng quê, sinh 3 con trai: Công Túc, Công Thiên, Công Tấu, và 3 con gái: Thị Tiết, Thị Trợ, Thị Tính.
Đời 4- Doãn Công Thái con thứ 4 cụ Công Đợi, sinh 1 con trai Công Diên ( di cư đi thôn Trường Định xã Phú Phong –Bình Khê- Bình Định).
Đến đây chi Đại Phong chia thành 2 phân chi: phân chi cụ Công Túc, phân chi cụ Công Tấu.
Đời 5- Phân chi 1- cụ Doãn Công Túc con trai trưởng cụ Công Tẩn, có 2 vợ: Nguyễn Thị Hòa quê ở Thanh Hóa, và Nguyễn Thị Tại quê ở xã Gia Ngọc huyện Mậu Đức tỉnh Quảng Ngãi, sinh 1 con trai: Công Vinh và 4 con gái: Thị Hạnh (mất sớm), Thị Thước chồng là Trương Văn Trường. Thị Lân lấy chồng ở Tiên Đỏa. Thị Nhỏ chồng Nguyễn Quảng ở cùng xã.
Đời 6-Doãn Công Vinh con trai cụ Công Túc, chính thất Ngô Thị Tịch ở Châu Lâm Yên cùng huyện, thứ thất Tăng Thị Thống ở cùng xã, đồng sinh 5 con trai: Công Quỳnh, Công Siêu, Công Thông, Công Đôn, Công Bộ, và 2 con gái: Thị Diêu chồng là Lê Nhương ở xã Phương Trung. Thị Hộ ( mất sớm).
Đời 7- Doãn Công Quỳnh (cụ Tú Ba), con thứ 3 cụ Công Vinh, thi hương năm Giáp tý 1804-trúng Tú tài, chính thất Trần Thị Sắc, sinh 2 con trai: Doãn Quỳnh ( mất sớm), Công Cửu, và 4 con gái: Phách, Nhung, Khiết, Cừ.
Đời 8- Doãn Công Cửu con thứ 2 cụ Công Quỳnh, chính thất Nguyễn Thị Tiến, sinh 2 con trai: Công Tước, Công Chẩm, và 3 con gái: Tiếu, Hiếu, Ẩn.
Đời 9- Doãn Công Chẩm con thứ 2 cụ Công Cửu, có 2 vợ là Trần Thị Chơn,và Nguyễn Thị Xe, sinh 6 con gái: Xuân, Mèo, Nhỏ, Nhạn, Mơ, Lộc.
Đời 7- Doãn Công Siêu (cụ Tú Khải) con trai thứ 4 cụ Công Vinh, thi hương năm Mậu Thìn, 1808- trúng Tú Tài, chính thất: Nguyễn Thị Mẩn, con cụ Tú Ngôn ở cùng Thôn, sinh 5 con trai: Công Khải, Công Túy, Công Xú ( mất sớm), Công Phó, Công Dụ (mất sớm), và 6 con gái: Thị Chanh (mất sớm).Thị Lự(mất sớm), Thị Khoái, Thị Nhị, Thị Ngư, Thị Mĩ.
Đời 8- Doãn Công Túy con trai thứ 2 cụ Công Siêu, sinh 3 con trai: Công Thiệp (mất sớm), Công Hảo, Công Hùng, và 9 con gái: Khán, Hòa, Hảo, Hội, Hiệp, Cam, Nữ, Nhủ, Phụng.
Đời 9-Doãn Công Hảo con trai thứ 2 cụ Công Túy, chính thất Trần Thị Bạo, sinh 3 con: Doãn Hường, Doãn Ba, Thị Biền.
Đời 10- Doãn Hường con trai trưởng cụ Công Hảo, chính thất Lâm Thị Thúc, sinh 2 con trai: Chí Trung, Chí Mơ, và 2 con gái: Thị Hai, Thị Bồng.
Đời 9- Doãn Công Hùng con thứ 3 cụ Công Túy, có 2 vợ: Lê Thị Hữu và Nguyễn Thị Trỉ, sinh 2 con trai : Doãn Chơn ( Liệt sỹ chống Mĩ), Doãn Thiên, và 3 con gái: Hữu, Ý, Trí.
Đời 8- Doãn Công Phó con trai thứ 4 cụ Công Siêu, có 2 vợ: Nguyễn Thị Hiệp và Lâm Thị Em, sinh 1 con trai: Công Thẩm.
Đời 9-Doãn Công Thẩm ( tức Phẩm), chính thất Lê Thị Long , sinh 5 con trai: Chí Thiên ( đã mất), Chí Nhí, Chí Tùng, Doãn Bảy ( mất sớm), Chí Quốc, và 2 con gái: Liên, Duyên.
Đời 10- Doãn Chí Nhí (đã mất) con trai thứ 2 cụ Công Thẩm, chính thất Nguyễn Thị Xuân, sinh 1 con trai: Chí Tàu.
Đời 10- Doãn Chí Tùng con thứ 3 cụ Công Thẩm, chính thất Trịnh Thị Dân, sinh 3 con : Chí Vương, Chí Tào, con gái Thị Bé.
Đời 10- Doãn Chí Quốc con thứ 5 cụ Công Thẩm,. chính thất Phạm Thị Liên sinh 1 con trai: Chí Thuần.
Đời 7- Doãn Công Thông con trai thứ 5 cụ Công Vinh, chính thất Nguyễn Thị Tuấn sinh 3 con trai: Công Duyệt ( thi trượt tú tài bỏ đi biệt xứ), Công Luyện ( đã mất), Công Ổi ( đã mất), và 3 con gái: Mát, Mẻ, Hiếu.
Đời 7- Doãn Công Đôn con trai thứ 6 cụ Công Vinh, chính thất Trần Thị Kiều, sinh 3 con trai: Công Cừu, Công Hề, Công Hồ và 2 con gái: Trác, Chước cùng lấy chông ở cùng quê.
Đời 8- Doãn Công Cừu con trai trưởng cụ Công Đôn, có 3 vợ: Nguyễn Thị Ngưu quê ở Chẩu Trung, Nguyễn Thị Mân quê ở Phú Thuận, Nguyễn Thị Nhung quê ở Châu Tây. Cụ Cừu có 3 con trai : Doãn Phin, Chí Nuôi ( mất sớm), Chí Út ( mất sớm), và 4 con gái: Thị Tể ( mất sớm), Thị Mể chồng là Ngô Hồng. Thị Nhiểu ( mất sớm). Thị Mười chồng là Nguyễn Thành ở Lâm Yên.
Đời 9- Doãn Phin con trưởng cụ Công Cừu, chính thất Phạm Thị Ba quê ở Mĩ Thuận, sinh 4 con trai: Doãn Sách ( mất sớm), Doãn Bốn, Doãn Năm, Doãn Sáu(Cớ), và 1 con gái: Thị Cúc.
Đời 10- Doãn Bốn con thứ 2 cụ Doãn Phin, chính thất Bùi Thị Hội sinh 3 con trai: Chí Lý, Chí Dũng, Chí Sỹ,và con gái Thị Loan.
Đời 10- Doãn Năm con trai thứ 3 cụ Doãn Phin, vợ tên là Liễu, sinh 2 con trai: Chí Pháp, Doãn Chí, và 3 con gái: Hồng Diễm, Hồng Trang, Hồng Lý.
Đời 10- Doãn Sáu ( Cớ) con thứ 4 cụ Doãn Phin, chính thất Bùi Thị Lang sinh con trai Doãn Rin, và 2 con gái: Thị Mĩ, Thị Anh.
Đời 8- Doãn Công Hề con trai thứ 2 cụ Công Đôn, có 2 vợ: Nguyễn Thị Dự và Nguyễn Thị Lo, sinh 2 con trai và 5 con gái đều mất không có hậu duệ.
Đời 8- Doãn Công Hồ con trai thứ 3 cụ Công Đôn, chính thất Trần Thị Cường quê ở Phúc Hương, sinh 6 con trai: Chí Sen ( mất sớm), Chí Súng, Chí Lê, Chí Lựu, Chí Thanh, Chí Phước, và 2 con gái: Thị Hoài, Thị Quýt.
Đời 9-Doãn Súng ( Cường) con thứ 2 cụ Công Hồ, chính thất Nguyễn Thị Phu sinh 2 con trai: Văn Hai, Doãn Ba.
Đời 10- Doãn Văn Hai con trai trưởng cụ Doãn Súng, chính thất Trương Thị Trân quê ở Đại Phước, sin 2 con trai: Chí Vinh, Chí Nhân, và 5 con gái: Hồng Châu, Hồng Thu, Hồng Hạnh, Hồng Phúc, Hồng Trang.
Đời 10- Doãn Ba con thứ 2 cụ Doãn Súng, chính thất Đỗ Thị Bích quê ở Đại Phước, sinh 3 con trai: Minh Tuấn, Minh Long, Minh Chí và con gái : Thị Tiên.
Đời 9- Doãn Lựu con trai thứ 4 cụ Công Hồ, chính thất Nguyễn Thi Nhành người ở thôn Phiếm An, sinh 2 con trai: Doãn Nhị, Doãn Xị và 2 con gái: Thị Lý, Thị Hòa.
Đời 9- Doãn Chí Thanh (Cam) con thứ 5 cụ Công Hồ, chính thất Dương Thị Lê người cùng quê, sinh 2 con : Chí Sành, Thị Vân.
Đời 10- Doãn Chí Sành ( Linh ) con trai cụ Chí Thanh, chính thất Nguyễn Thị Ứng quê ở Đại An, sinh 2 con trai: Chí Khôi, Chí Công.
Đời 9- Doãn Chí Phước (Xoài), con thứ 6 cụ Công Hồ, có 2 vợ: Nguyễn Thị Huề người cùng quê, Ngô Thị Nghiệp quê ở Phú Mĩ, sinh 6 con trai: Doãn Côi, Doãn Chí Bé, 4 mất sớm, và 2 con gái: Thị Năm, Thị Bé.
Đời 10- Doãn Côi con trai trưởng cụ Chí Phước, chính thất Lê Thị Ba, sinh con trai Chí Dương và 2 con gái: Thương, Sương.
Đời 10- Doãn Chí Bé con thứ 2 cụ Chí Phước, vợ Nguyễn Thị Thùy sinh con trai: Quốc Nhựt.
Đời 7- Doãn Công Bộ con thứ 7 cụ Công Vinh, chính thất Lê Thị Yên quê ở Lâm Yên, sinh 3 con: Công Kình ( bỏ đi mất tích), Thị Quán, Thị Khoán.
Đời 5- Phân chi 2- Doãn Công Tấu con trai thứ 3 cụ Công Tẩn, có 3 vợ: chính thất Nguyễn Thị Đường người cùng quê, vợ thứ 2 không nhớ tên, vợ thứ 3 tên là Sáu, cụ Tấu sinh 3 con trai: Công Dung ( đã mất) Công Thư ( đã mất), Công Cảnh, và 5 con gái: Thị Đảng, Thị Đạt, Thị Thạnh chồng là Trần Châu ở cùng xã, Thị Hiệp chồng là Nguyễn Văn Nhơn, Thị Mớt chồng là Nguyễn Văn Hội.
Đời 6- Doãn Công Cảnh con trai thứ 3 cụ Công Tấu, có 4 vợ: chính thất Trương Thị Lương, 3 thứ thất: Phạm Thị Nhạn, Nguyễn Thị Nhàn, Mai Thị Luật, (cụ Cảnh làm tri hương Tam châu, là người có nhiều ruộng đất, làm phúc cho dân, cứu đói khi thiên tai, được dân chúng ca ngợi là người có đức độ.), cụ sinh 6 con trai: Công Thiệu, Công Quang, Công Diệp, Công Chín, Công Mót, Công Luận, và 3 con gái: Thị Thọ lấy chồng họ Ngô ở Lâm Yên, Thị Khánh chồng là Cử nhân Trần Hàm Chương. Thị Phước chồng là Tú tài Phan Huân ở Bâu Lảnh.
Đời 7- Doãn Công Thiệu (Bá Nhượng), con trai trưởng cụ Công Cảnh, có 2 vợ: Ngô Thị Hai quê ở Lâm Yên, và Ngô Thị Dật, sinh 5 con trai: Công Tâm, Công Luyện, Công Tích, Công Thiện, Công Du, và 5 con gái: D Thị Lệ chồng là tú tài Lê Bản ở xã Gia Cốc. Thị Thành lấy chồng họ Tăng ở Đông Châu.Thị Điệp.Thị Huyền. Thị Triêm.
Đời 8- Doãn Công Tâm ( thường gọi là cụ Tri Toản ), con trai trưởng cụ Công Thiệu, có vợ:Trần Thị Tuyên, và Dương Thị Trang sinh 8 con trai: Doãn Nhiếp, Doãn Phổ, Doãn Khoán,Lạc, Kiến, Chung, Thiệp, Khả (mất sớm), và 4 con gái: Thị Mai, Nậm, Nhường, Thúy.
Đời 9- Doãn Nhiếp con trai trưởng cụ Công Tâm, hàm Quan viên phụ, có 2 vợ: Nguyễn Thị Trí và Nguyễn Thị Ân, sinh 3 con trai: Tư Minh, Doãn Kĩnh, Doãn Khẩm (đã mất), và 4 con gái: D Thị Phụ chồng là Nghè Phụ ở Hà Tân, Thị Cước chồng là giá Cước ở Đại đồng, Thị Dung, Thị Tưởng.
Đời 10- Doãn Minh con trai trưởng cụ Doãn Nhiếp, là Đề Lại nên thường gọi là Đề Minh, chính thất Pham Thị Hạt, sinh 3 con : D Tư Chương ( Thương), Thị Thanh, Thị Tuyết ( mất sớm).
Đời 11-Doãn Tư Thương con trai trưởng cụ Tư Minh, vợ Đỗ Thị Thu, sinh 5 con trai: Tư Hải, Tư Hiền, Tư Ánh, Tư Sơn, Tư Tuấn và 2 con gái: Diệu, Hà.
Đời 10- Doãn Tư Kỉnh con trai thứ 2 cụ Doãn Nhiếp, làm trợ giáo, được sắc tặng Hàn Lâm viện Tu soạn, chính thất Huỳnh Thị Thông con cụ Cửu Phản, sinh 1 con trai ( mất sớm.), thứ thất Võ Thị Kim Phụng, sinh 8 con trai: Ngọc Bích, Ngọc Ánh, Ngọc Thanh, Ngọc Xuân sinh năm 1935 ( đã mất), Ngọc Quỳnh sinh năm 1938 (đã mất), Ngọc Quế, Ngọc Liệu, Ngọc Thủy, và 1 con gái Doãn Ngọc Châm sinh năm 1925, giảng viên trường Đại học Y khoa Hà Nội, chồng là bác sỹ Đặng Văn Khuê, sinh 3 con gái : Anh hùng liệt sỹ Đặng Thùy Trâm, Kim Trâm, Phương Trâm.
Đời 11- Doãn Ngọc Ánh con trai trưởng cụ Tư Kỉnh, sinh năm 1928 mất năm… , Đại tá quân đội nhân dân, vợ Trịnh Thị Xuân Phú, sinh 1 con trai: Doãn Ngọc Anh Khoa và 4 con gái: Bích Liên lấy chồng quê ở Hà Tây, Bích Ngọc, Anh Thư, Anh Tú.
Cụ Ngọc Ánh nguyên trưởng ban liên lạc họ Doãn từ năm 1999 đến năm 2009.
Đời 11- Doãn Ngọc Thanh con trai thứ 2 cụ Tư Kỉnh, sinh năm 1929, tốt nghiệp Đại học Dược Hà Nội, sinh 2 con trai: Ngọc Long cán bộ Công ty Điện Ảnh Hà Nội, Hoàng Nam, và 2 con gái Thị Ngọc Hà định cư ở Liên bang Đức, Thị Hoàng Lan cử nhân ngôn ngữ Pháp.
Đời 12- Doãn Ngọc Long sinh 2 con trai: Ngọc Minh, Ngọc Tuấn.
Đời 11- Doãn Ngọc Quế con trai thứ 3 cụ Tư Kỉnh, Sĩ quan quân đội nhân dân, vợ Nguyễn Thị Dung sinh 2 con : Doãn Ngọc Hiền, D Thị Thùy Dung học Đại học Ngoại thương.
Đời 11- Doãn Ngọc Liệu con thứ 4 cụ Tư Kỉnh, mất ngày 12-5, Đại tá quân đội nhân dân, vợ:Đào Thị Mai sinh 3 con : D Hải Sơn, kỹ sư, Thu Thủy, Hải Vân.
Đời 11- Doãn Ngọc Thủy (Thao) con trai thứ 5 cụ Tư Kỉnh, Sĩ quan quân đội nhân dân, vợ tên là Xướng, sinh 3 con : Quang Hiệp kiến trúc sư, Quang Tuấn, con gái: Mĩ Linh cử nhân Ngoại ngữ.
Đời 9- Doãn Công Phổ con thứ 2 cụ Công Tâm, sinh Doãn Chí (đã mất), Thị Kế, Thị Tịnh.
Đời 9- Doãn Khoán con trai thứ 3 cụ Công Tâm, chính thất Đỗ Thị Khoán sinh 4 con trai: Lãng, Khuê (mất sớm), Kinh (mất sớm), Cơ, và 3 con gái: Thị Khoán, Thị Cấp, Thị Phu.
Đời 10- Doãn Ước ( Lãng ) con trai trưởng cụ Doãn Khoán, chính thất Trần Thị Làng, sinh con trai: Doãn Lãng.
Đời 11- Doãn Lãng, vợ Đỗ Thị Thu sinh 2 con trai: Doãn Hoa, Doãn Nổ.
Đời 10- Doãn Cơ con trai thứ 4 cụ Doãn Khoán, chính thất Nguyễn Thị Loan quê ở Phú phong, sinh 3 con : Doãn Loan, Doãn Bảy, Thị Lý .
Đời 9- Doãn Công Lạc con thứ 4 cụ Công Tâm, chính thất Nguyễn Thị Lạc quê ở xã Đông Lâm, sinh 1 con trai: Doãn Lạc ( tức Hường)
Đời 10- Doãn Hường chính thất người họ Phan, sinh 1 con trai: Doãn Bông.
Đời 11- Doãn Bông , vợ Phan Thị Bông sinh 3 con trai:Tường, Năm, Cường và 3 con gái: Thị Ba, Thị Ánh, Thị Nghĩa.
Đời 9- Doãn Kiến con thứ 5 cụ Công Tâm, sinh 3 con : Doãn Phú, Doãn Long, con gái D Thị Mai chồng là Đỗ Quyên ở Phú Phước.
Đời 10- Doãn Phú con trai trưởng cụ Doãn Kiến, vợ tên là Luyện quê ở huyện Hòa Vang, sinh 5 con: Phú, Quý, Thanh, Bảng, Cư, và 2 con gái: Thị Sang, Thị Hòa.
Đời 11- Doãn Phú (con) con cụ Doãn Phú, sinh 4 con trai: Kim, Chung, Ngọc , Cường, và 3 con gái: Bích, Vui, Bảy.
Đời 11- Doãn Quốc (Quý) con trai thứ 2 cụ Doãn Phú, vợ Hà Thị Nga, sinh 3 con trai: Doãn Tuấn, Tài, Tiền, và 2 con gái: Trinh, Nhỏ.
Đời 11- Doãn Đăng ( Thanh) con trai thứ 3 cụ Doãn Phú, vợ Nguyễn Thị Có, sinh 2 con Doãn Đặng, Thị Dương.
Đời 11- Doãn Sớt (Bảng) con thứ 4 cụ Doãn Phú, vợ Trần Thị Thuê sinh 3 con: Doãn Thúc, D Nho con gái Thị Hồng.
Đời 11-Doãn Cư con thứ 5 cụ Doãn Phú, vợ Trần Thị Thu, sinh 2 con gái: Thúy, Hạnh.
Đời 10-Doãn Mên ( tức Long) con trai thứ 2 cụ Doãn Kiến, vợ Phạm Thị Tráng ở Hà Tân Đại Lãnh , sinh 2 con trai: Văn Long, Bích Thanh, và 5 con gái: Thị Thúy Hoa chồng là Trần Kim Anh ở Đà Nẵng, Tuyết Hương chồng là Nguyễn Dũng ở tỉnh Quảng Ngãi, Thị Túy Định chồng là Phạm Văn Đà ở Huế, Thị Nguyệt Ánh chồng là Ngô Văn Đông ở Đà Nẵng, Thị Nguyệt Diệu chồng là Nguyễn Kim Ái ở Tam kỳ,
Đời 11- Doãn Văn Long con trai trưởng cụ Doãn Mên, vợ Đoàn Thị Bích Nể, sinh 2 con trai: Văn Vân, Văn Thao và 5 con gái: Bích Liên, Bích Trâm, Bích Ngọc, Thị Phương, Bích Thủy.
Đời 11- Doãn Bích Thanh con trai thứ 2 cụ Doãn Mên, vợ Trần Thị Lang quê ở tỉnh Quang Bình, sinh 2 con gái: Mĩ Hạnh, Mĩ Khanh.
Đời 9- Doãn Chung con trai thứ 6 cụ Công Tâm, sinh 4 con : Chung con, Doãn Huẩn, Thị Nhồng, Thị Mười.
Đời 10- Doãn Uẩn ( Huẩn) con trai thứ 2 cụ Doãn Chung , sinh con trai Doãn Công Tiến ( di cư đi Vũng Tàu).
Đời 9- Doãn Thiệp con trai thứ 7 cụ Công Tâm, chính thất Hứa Thị Diệp sinh 3 con: Doãn Diệp (Một), Doãn Chín, D Thị Năm.
Đời 10- Doãn Diệp con trưởng cụ Doãn Thiệp, vợ Lê Thị Năm người cùng thôn, sinh 2 con trai: Doãn Hòa, Doãn Lê.
Đời 11- Doãn Hòa con trưởng cụ Doãn Diệp, vợ Đinh Thị Hòa sinh 6 con trai : Thiểu, Vi, Việt, Văn, Luân, Lý.
Đời 11- Doãn Lê con thứ 2 cụ Doãn Diệp, vợ Mai Thị Nghĩa, sinh 3 con trai: Doãn Vinh, Doãn Viển, Doãn Vương.
Đời 10- Doãn Chín con trai thứ 2 cụ Doãn Thiệp, vợ Nguyễn Thị Hai sinh 4 con : Doãn Hà, Thị Hiền, Thị Hậu, Thị Hồng.
Đời 8- Doãn Công Luyện ( thường gọi cụ Tri Chiếm), con thứ 2 cụ Công Thiệu, hàm Quan viên Phụ, chính thất Nguyễn Thị Lý , sinh 5 con trai: Công Thế, Công Đĩnh, Công Van, Công Khan, Doãn Thôi, và 3 con gái: Chiếm, Đạt, Gia.
Đời 9- Doãn Thế con trưởng cụ Công Luyện, chính thất Nguyễn Thị Phò, sinh 2 con trai: Doãn Lược, (Mao) Hiệp.và con gái Thị Trợ.
Đời 10- Doãn Lược con trai trưởng cụ Doãn Thế, vợ Lương Thị Lược, quê ở Phú Mĩ, sinh 1 con trai: Niệm Mậu, và 5 con gái: Ba, Bốn, Sáu, Tám, Chín.
Đời 11- Doãn Niêm Mậu con trai cụ Công Lược, vợ Hồ Thị Thu Hương quê ở Thừa Thiên-Huế, sinh 5 con trai: Doãn Hồ Thành Chung, Vĩnh Phúc, Vĩnh The, Vĩnh Thành, Vĩnh Thái, và 1 con gái : Thị Hoàng Trang.
Đời 10- Doãn Hiệp con trai thứ 2 cụ Doãn Thế, sinh 3 con trai: Đức Hải, Đức Trung, Đức Toàn và 2 con gái; Thị Sương, Thị Kiên.
Đời 11-Doãn Đức Hải con trai trưởng cụ Doãn Hiệp, vợ Nguyễn Thị Kim Cương, sinh 1 con gái : D Thị Minh Duyên.
Đời 11- Doãn Đức Trung con thứ 2 cụ Doãn Hiệp, sinh 3 con : D Minh Vương, Thị Phượng, Thị Ngân.
Đời 9- Doãn Công Đĩnh con thứ 2 cụ Công Luyện, bộ đội tập kết ra Bắc, chính thất Nguyễn Thị Diên, sinh 2 con trai: Doãn Cam, Doãn Ngọt, và 3 con gái Thị Tùng. Thị Thiệp, Thị Đường.
Đời 10- Doãn Cam con trai trưởng cụ Công Đĩnh, vợ Giáp Thị Đỗ quê ở tỉnh Hà Bắc, sinh 3 con: Doãn Hùng, Doãn Vĩ, Thị Xiếu.
Đời 10- Doãn Ngọt con trai thứ 2 cụ Công Đĩnh, vợ Nguyễn Thị Nhiều, sinh 1 con trai: Doãn Khế, và 3 con gái : Thị Tờ, Thi Y, Thị Ơ.
Đời 11- Doãn Khế con trai cụ Doãn Ngọt, vợ Nguyễn Thị Bích, người cùng xã, sinh 2 con trai: Thanh Hồng, Thanh Hoàng, và 3 con gái: Thị Hai, Thu Hà, Thu Huyền.
Đời 9- Doãn Công Vạn con thứ 3 cụ Công Luyện, chính thất Phan Thị Sự sinh 2 con trai: Doãn Giai ( liệt sỹ chống Mĩ, có vợ là Nguyễn Thị Xân, không có con ), Doãn Ngô, và 5 con gái: Hoài, Kham, Thụ, Thìn, (Liệt sỹ chống Mĩ), Xuân.
Đời 10- Doãn Ngô con trai thứ 2 cụ Công Vạn, bộ đội chống Pháp, năm 1954 tập kết ra Bắc, trở về Nam sinh sồng ở huyệ Đức Linh tỉnh Bình Thuận, vợ Hồ Thị Năm, sinh 3 con trai : Doãn Thanh Việt ( liệt sỹ chống Mĩ), Doãn Hiểu, Doãn Hiếu, và 4 con gái: Điểu , Hạnh, Bảy, Tám.
Đời 11-Doãn Hiểu con trai thứ 2 cụ Doãn Ngô, phó công an huyện Di Linh, vợ Nguyễn Thị Công, sinh 3 con: D Kim Tuấn, Thị Hiền, Thị Hồng.
Đời 11- Doãn Hiếu con trai thứ 3 cụ Doãn Ngô, vợ Nguyễn Thị Nguyệt quê ở Thanh Hóa, sinh 2 con gái: Kim Tiền, Kim Tuyến.
Đời 9- Doãn Khan con trai thứ 4 cụ Công Luyện, chính thất Nguyễn Thị Khanh, sinh 3 con: Doãn Khinh, Doãn Khi, Thị Dị.
Đời 10- Doãn Khinh con trai trưởng cụ Doãn Kham, vợ Nguyễn Thị Hiệp, sinh 4 con trai: Doãn Đễ, Quang Hậu (Đễ em), Doãn Để, Doãn Hà.
Đời 11- Doãn Quang Hậu ( Đễ em ) con trưởng cụ Doãn Khinh, vợ Trần Thị Long quê ở Đà Nẵng, sinh 4 con: D Quang Hậu, Thị Hiểu, Thị Hạnh, Thị Hằng.
Đời 11- Doãn Để con thứ 3 cụ Doãn Khinh, vợ Trần Thị Nơ, sinh 1 con trai: Thanh Bình và 3 con gái: Trinh, Thinh, Vinh.
Đời 11- Doãn Hà con thứ 4 cụ Doãn Khinh, vợ Lý Thị Hương, sinh 3 con: Quang Huy, Thị Cẩm Hồng, Thị…
Đời 10- Doãn Khi con thứ 2 cụ Doãn Kham, vợ Nguyễn Thị Ba người cùng quê, sinh 4 con : Doãn Bồi Anh, Bồi Em, Thị Hai, Thị Tài
Đời 9- Liệt sỹ Doãn Thôi con trai thứ 5 cụ Công Luyên, đỗ tú tài thời Pháp thuộc, được bổ làm trợ giáo ( thường gọi là Đốc Giáo ) hy sinh trong kháng chiến chống Pháp, chính thất Tô Thị Thám, sinh 5 con trai: Doãn Dục, Công Hùng, Công Nghĩa, Doãn Trung, Duy Tín, và 2 con gái: Thị Hai, Thị Tình.
Đời 10- Doãn Dục con trai trưởng cụ Doãn Thôi, Kiến trúc sư, vợ Đỗ Thị Mạnh Thái quê ở Hà Nội, sinh 3 con trai: Anh Khương, Tạo Tác, Anh Thư, và 2 con gái: Thị Ngân, Thị Út.
Đời 10- Doãn Công Hùng con trai thứ 2 cụ Doãn Thôi, vợ Nguyễn Thị Thu Hồng quê ở Kỳ Lam, ( gia đình này định cư ở Hoa Kỳ), sinh 3 con trai : Công Hào, Công Thiên, Công Anh Thư, và 2 con gái: Khánh Linh, Thanh Uyên.
Đời 10- Doãn Trung con trai thứ 4 cụ Doãn Thôi, có bằng Tú tài I, vợ Lê Thị Kim Cúc, sinh 2 con trai: Minh Hoàng, Minh Khôi.
Đời 10- Doãn Duy Tín con trai thứ 5 cụ Doãn Thôi, vợ Trần Ngọc Kim quê ở Hội An, sinh 3 con : Duy Đức, Doãn Trần Hồng Phương, D Thị Tố Anh.
Đời 8- Doãn Công Tích con thứ 3 cụ Công Thiệu , chính thất Lê Thị Đề sinh 4 con trai: Doãn Đề ( mất sớm), Doãn Ngân, Doãn Thẩn, Doãn Mẫn, và 3 con gái: Thị Tramg, Thị Dá, Thị Liệu
Đời 9- Doãn Tấn ( Thẩn) con trai thứ 3 cụ Công Tích, chính thất Nguyễn Thị Tấn, sinh 3 con trai: Doãn Liêu, Doãn Giống ( đã mất), Doãn Có và 4 con gái: Thị Huỳnh, Ba, Xứ, Xí.
Đời 10- Doãn Liêu con trai trưởng cụ Doãn Tấn, vợ Nguyễn Thị Tám, sinh 4 con trai: Doãn Ba, Doãn Năm, Thanh Cường, Thanh Thông, và 4 con gái: Thị Rạng, Thị Bốn, Thị Bé, Thị Bé Nhỏ.
Đời 10- Doãn Có con thứ 3 cụ Doãn Tấn, vợ Lê Thị Tỷ, sinh 1 con trai : Thanh Lưu và 3 con gái: Ngọc Loan, Thu Hà, Thị Lam.
Đời 9- Doãn Mẫn con thứ 4 cụ Công Tích, chính thất Phan Thị Đỉnh quê ở Mĩ thuận, sinh 3 con trai: Doãn Thi, Phi, Tỉnh và 4 con gái: Thị Nữ, Giới, Yến, Hiền.
Đời 10- Doãn Thi con trai trưởng cụ Doãn mẫn, sinh 3 con trai: Thanh Cương, Doãn Thịnh, Doãn Thường, và 1 con gái: Thị Thảo.
Đời 10- Doãn Phi con trai thứ 2 cụ Doãn Mẫn, sinh 3 con : Thanh Tiền, Thị Thanh Hoa, Thị Thanh Nhiều.
Đời 10- Doãn Tỉnh con trai thứ 3 cụ Doãn Mẫn, vợ Lưu Thị Thu sinh 1 con trai Doãn Hoạch.
Đời 8- Doãn Công Thiện ( cụ thủ Sum ) con trai thứ 4 cụ Công Thiệu, có 2 vợ; Trịnh Thị Lâm và Trương Thị Dặt, sinh 5 con trai: Doãn Cẩm, Doãn A, Doãn Chỉ, Doãn Diệu, Doãn Noãn, và 4 con gái: Ngẩn, Ngở, Miễn Đáo.
Đời 9- Doãn Cẩm con trai trưởng cụ Công Thiện, chính thất Võ Thị Cẩm, sinh 4 con: Doãn Địch, Thị Cẩm, Thị Nhung, Thị Kiệt.
Đời 10- Doãn Địch con trai cụ Doãn Cẩm, có 2 vợ: Lê Thị Bốn quê ở Mĩ Đông, Nguyễn Thị Nữ quê ở Đại Hiệp, sinh 3 con trai: Thanh Chương, Thanh Đạm, Thanh Khuyến, và 5 con gái: Nhiễu, Nguyệt, Tùng, Lưu ( học Đại học), Hương.
Đời 11- Doãn Thanh Chương con trai trưởng cụ Doãn Địch, vợ Tào Thị Quy người cùng quê, sinh 2 con trai: Thanh Lâm, Thanh Nghiệp.
Đời 11- Doãn Thanh Đạm con trai thứ 2 cụ Doãn Địch, vợ Phạm Thị Minh Châu ở Sài Gòn, sinh 2 con gái : Hà Mi. Hà Phương.
Đời 9- Doãn A (tức Cọng) con trai thứ 2 cụ Công Thiện, chính thất Bùi Thị Cọng quê ở Tân Mĩ, sinh 4 con trai: Doãn Cộng,Doãn Đuột, Doãn Oai (Sáu), Doãn Thúy, và 2 con gái: Thị Cuộc, Thị Trà.
Đời 10- Doãn Nông (tức Cộng) con trai trưởng cụ Doãn A, vợ Đỗ Thị Chín quê ở Mĩ Đông, sinh 4 con trai: Quốc Sĩ, Thanh Dân, Thanh Kế, Thanh Dịp, và 4 con gái: Lệnh, Liếu, Lo, Huệ.
Đời 11- Doãn Quốc Sĩ con trưởng cụ Doãn Nông, vợ Nguyễn Thị Vân, người cùng quê, sin 3 con : Quốc Sinh, Thị Trinh, Thị Nữ.
Đời 11- Doãn Thanh Dân con thứ 2 ông Doãn Nông, vợ Lê Thị Mười, sinh 2 con trai: Thanh Việt, Thanh Nam, và 1 con gái: Thị Hà.
Đời 10- Doãn Sáu con trai thứ 3 cụ Doãn A, có 2 vợ; Nguyễn Thị Ỷ quê ở Mĩ Nam, Thị Hường quê ở Quảng Ngãi, sinh 2 con trai: Dũng anh, Dũng em, và 3 con gái: My, Nở, Cúc.
Đời 10- Doãn Bảy (Thúy) con trai thứ 4 cụ Doãn A, vợ người Huế, sinh 4 con trai: Doãn Bất, Doãn Khanh, Thanh Bình, thanh Đường.
Đời 9- Doãn Chỉ con thứ 3 cụ Công Thiện, sinh 4 con Doãn Thạnh, Doãn Định, Doãn Sắt, và con gái Thị Hưng .
Đời 10- Liệt sỹ Doãn Thạnh con trai trưởng cụ Doãn Chỉ, hy sinh trong kháng chiến chống Mĩ, sinh 2 con trai: Doãn Cúc, Doãn Nở.
Đời 11-Doãn Cúc, con trưởng liệt sỹ Doãn Thạnh, sinh 3 con trai: Thiên Sinh, Thiên Đinh, D Thiên…
Đời 11- Doãn Nở con thứ 2 ông Doãn Thạnh, sinh con trai : Thanh Hùng.
Đời 10- Doãn Định con trai thứ 2 cụ Doãn Chỉ, vợ Lý Thị Bồng người cùng thôn, sinh 3 con: Doãn Thành, Thanh Nghia, con gái Thị Cúc.
Đời 9- Doãn Diệu ( Đèn) con thứ 4 cụ Công Thiện, chính thất Đặng Thị Đèn, sinh 2 con gái: Thị Đèn, Thị Lằng.
Đời 9- Doãn Noãn ( tức Liêm), con thứ 5 cụ Công Thiện, chính thất Bùi Thị Liêm, sinh 2 con trai: Búa (Ba), Rìu (Bốn), và 2 con gái: Thị Liêm, Thị Năm.
Đời 10- Doãn Ba con trai trưởng cụ Doãn Liêm, vợ Nguyễn Thị Nhí quê ở Đại Minh, sinh 3 con : Doãn Tho, Thị Thơm, Thị Liễu.
Đời 8- Doãn Công Du con thứ 5 cụ Công Thiệu, có 2 vợ: Nguyễn Thị Nghiểm và Lâm Thị Nhi, sinh 4 con trai : Doãn Phương, Doãn Nam, Doãn Vỏ, Doãn Biền và 2 con gái: Hương, Nhi.
Đời 9- Doãn Phương con trai trưởng cụ Công Du, được ấm thụ Quan viên phụ, tục gọi là cụ Viên Cang, chính thất Võ Thị Cân, sinh 6 con trai: Tấn Nghiệp, Doãn Đạt, Doãn Hiển, Doãn Hưởng, Thanh Long, Doãn Hiệu, và 6 con gái : Cường, Đồ, Lục, Trắc.Thời, Thìn.
Đời 10- Doãn Tấn Nghiệp con trai trưởng cụ Doãn Phương, cử nhân kinh tế, nghỉ hưu ở thành phố HCM, chính thất Huỳnh Thị Muội quê ở thành phố Biên hòa, sinh 4 con trai: Mạnh Hùng, Mạnh Dũng, Mạnh Trung, Doãn Thành ( sĩ quan quân đội xuất ngũ), và 2 con gái : D Thị Thu Hà sinh năm 1941 viên chức ngành bưu điện nghỉ hưu. Thị Ngọc Hải sinh năm 1948 kỹ sư nông nghiệp.( Cụ Nghiệp và các con đều ở tp HCM )
Đời 11- Liệt sỹ Doãn Mạnh Hùng con trai trưởng cụ Tấn Nghiệp, sinh năm 1943, cử nhân Kinh tế tài chính, hy sinh trong kháng chiến chống Mĩ, vợ Nguyễn Thị Nguyệt sinh 1 con gái: Doãn Thị Phương Thảo , cử nhân kinh tế.
Đời 11- Doãn Mạnh Dũng con thứ 2 cụ Tấn Nghiệp, sinh năm 1945, Kỹ sư Hàng hải, vợ Nguyễn Thị Giáo quê ở Quảng Ngãi, sinh 2 con : Thanh Tùng học Đại học hàng hải, con gái Thanh Mai.
Đời 11- Doãn Mạnh Trung con thứ 3 cụ Tấn Nghiệp, sinh năm 1950, Kỹ sư Bách Khoa, vợ Nguyễn Thị Giàu sinh 2 con trai: Mạnh Tuấn, Thanh Phong.
Đời 10- Doãn Văn Hiển con trai thứ 3 cụ Doãn Phương, vợ Nguyễn Thị Vô, sinh 7 con trai: Thanh Vinh, Thanh Hải, Thanh Vân, Thanh Tượng, Thanh Kiếm, Doãn Đơ, Thanh Cao, và 2 con gái Kim Lan, Thị Năm.
Đời 11-Doãn Thanh Vinh ( tử sỹ), con trưởng cụ Văn Hiển, vợ Nguyễn Thị Nguyệt quê ở Hà Nam Ninh, sinh 3 con: Thanh Hùng tạm cư ở Thái Lan, Thanh Phong ở tp HCM, Thị Thanh Tuyền ở tp HCM.
Đời 11- Doãn Thanh Hải con trai thứ 2 cụ Văn Hiển, vợ Hồ Thị Tài quê ở Hội An, sinh 5 con trai : Thanh Trí, Thanh Thức, Thanh Thông, Thanh Thạo, con gái Thanh Thúy.
Đời 11- Doãn Thanh Vân con trai thứ 3 cụ Văn Hiển, vợ Huỳnh Thị Phượng, quê ở Đại Quang, sinh con trai Thế Lân, và 3 con gái: Hạnh Trinh học Cao đẳng sư phạm, Hạnh Tường, Hạnh Ngọc.
Đời 11- Doãn Thanh Kiếm, con trai thứ 5 cụ Văn Hiển, vợ Lê Thị Ký người cùng quê, sinh 3 con trai : Thanh Tùng, Thanh Sơn , Thanh Vũ và 3 con gái: Tường Vi…
Đời 11- Doãn Thanh Cao con trai thứ 7 cụ Văn Hiển, vợ Lê Thị Chiến người cùng quê, sinh 3 con trai : Phước Triều, Phước Lộc, Phước Thành.
Đời 10- Doãn Hưởng con trai thứ 4 cụ Doãn Phương, vợ Ngô Thị Cọng quê ở Phú Mĩ, sinh 3 con : Thanh Cầm, Thanh Minh, Thị Hương.
Đời 11-Doãn Thanh Cầm con trai trưởng cụ Doãn Hưởng, vợ Phạm Thị Tuyết Trinh, sinh con trai: Thiên Thạch và 3 con gái: Thục Khanh, Thục Liên, Thục Giang.
Đời 11- Doãn Thanh Minh con thứ 2 cụ Doãn Hưởng, vợ Tào Thị Tâm người cùng quê, sinh 2 con : Thiên Ngân, và con gái Thục Thanh.
Đời 10- Doãn Thanh Long con trai thứ 5 cụ Doãn Phương, vợ Lê Thị Sáu, sinh 3 con trai: Thanh Tuấn sinh năm 1963, Thanh Khanh ( mất sớm) Thanh Kha, và 3 con gái: D Thị Duy Trinh sinh năm 1970, Mỹ Linh sinh năm 1971, Quang Thể sinh năm 1974.
Đời 10- Doãn Hiệu con trai thứ 6 cụ Doãn Phương, vợ Ngô Thị Năm quê ở Phú Mĩ, sinh 7 con trai: Thanh Đồng ( Tú tài 2, dạy học), Thanh Kim ( Bác sỹ trung tâm y tế huyện Hòa vang-Huế), Doãn Rơi( học đại học ngoại ngữ Huế-đã mất), Thanh Tân ( học đại học ngoại ngữ Đà Nẵng), Doãn Hiếu, Doãn Thảo, Doãn Khương ( gia đình này di cư đi xã Hắc Dịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Đời 9- Doãn Nam (tức Qua) con trai thứ 2 cụ Công Du, chính thất Đỗ Thị Thiêm, sinh 4 con trai : Doãn Qua, Doãn Mực, Doãn Viết, Doãn Thại ( đều đã mất, không có hậu duệ), và 1 con gái: Thị Mẹo .
Đời 9- Doãn Võ (tức Thủy) con thứ 3 cụ Công Du, chính thất Nguyễn Thị Thủy quê ở Phương Trung, sinh 3 con trai: Doãn Nhỉ (liệt sỹ chống Mĩ), Đức Hạnh, Doãn Mười, và con gái D Thị Thủy lấy chồng họ Nguyễn ở cùng quê.
Đời 10- Doãn Đức Hạnh con thứ 2 cụ Doãn Võ, vợ Nguyễn Thị Chín người cùng thôn, sinh 4 con: Đức Chính, Đức Thức, Thị Thiềm, Thị Thấm.
Đời 10- Doãn Mười con trai thứ 3 cụ Doãn Võ, vợ Hồ Thị Huệ sinh 2 con trai : Đức Công, Đức Nhân.
Đời 9- Doãn Biền con thứ 4 cụ Công Du, chính thất Trần Thị Ơn, sinh 1 con trai Doãn Trường.
Đời 10- Doãn Trường, vợ Lê Thị Năm , sinh 5 con trai: Trường con, Phúc, Chuơng, Ngủ, Hoàn, và 3 con gái: Thị Ư (mất sớm), Hoanh, Bé.
Đời 7-Doãn Công Quang ( Bá Cung), con trai thứ 2 cụ Công Cảnh, được sắc tặng hàm Cửu phẩm bá hộ, có 2 vợ: Lê Thị Đốc quê ở Quảng Huế, và Nguyễn Thị Lục quê ở Tân Mĩ, sinh 11 con trai : Công Phái, 4 người: Đỉnh, Lý, Hứa, Bé (mất sớm), Công Cổn, Công Lôn, Công Đinh, Công Thiềm, Công Thừ, và 2 con gái: Thị Nguyệt, Thị Quốc.
Đời 8- Doãn Công Phái con trai trưởng cụ Bá Cung, sinh 6 con trai: Công Nguyên, Công Y, Doãn Cư, Doãn Man, Doãn Mao, Công Hoanh, và 2 con gái : Thùy, Trực.
Đời 9- Doãn Công Y con thứ 2 cụ Công Phái, có 2 vợ: Ngô Thị Trước quê ở Lâm Yên và Nguyễn Thị Ba, sinh 4 con trai : Doãn Tạ ( mất sớm), Doãn Nhị, Doãn Quy, Doãn Sơn và 3 con gái: Bảng, Sáu, Phụ.
Đời 10- Doãn Nhị chính thất Phạm Thị Huyền quê ở Vĩnh Điện, sinh 6 con trai: Khúc, Khích, Doãn Chơi, Bời, Doãn Luận, Doãn Nhân, và 3 con gái: Hoa, Em, Thương.
Đời 11- Doãn Khúc con trai trưởng cụ Doãn Nhị , vợ Lê Thị Hồng, sinh Doãn Ân, và 2 con gái Ngọc Thị, Ngọc Yên.
Đời 11- Doãn Khích con thứ 2 cụ Doãn Nhị, vợ Dương Thị Chiến sinh con trai Doãn Uyên.
Đời 11- Doãn Bời con trai thứ 4 cụ Doãn Nhị, vợ Thị Loan, sinh 2 con Quang Vinh, Thị Bích Ngọc
Đời 9- Doãn Công Hoanh con trai thứ 6 cụ Công phái, có 2 vợ: Lê Thị Hòe, và Lê Thị Lãng, sinh 3 con: Doãn An, Thị Tưởng, Thị Mịch.
Đời 10- Doãn An vợ Phạm Thị Bảy quê ở Đại Minh, định cư ở Buôn Ma Thuột, sinh 1 con trai: Trung Dưỡng và 4 con gái: Sinh, Nên, Tánh, Hạnh
Đời 8- Doãn Công Côn con thứ 2 cụ Bá Cung, sinh 2 con trai : Doãn Thự, Doãn Ngũ và 2 con gái: Thị Tram, Thị Ký.
Đời 9- Doãn Thự (tức Bàn), con trai trưởng cụ Công Côn, có 2 vợ: Nguyễn Thị Bàn và Thái Thị Khương, sinh 7 con trai: Doãn Hai ( đã mất) Doãn Bốn ( đã mất) Doãn Năm, Doãn Sáu , Thanh Vũ, Văn Huy, Doãn Mười và 4 con gái: Toàn, Bảy, Chín, Hoa.
Đời 10-Doãn Năm con trai thứ 3 cụ Doãn Thự, vợ Võ Thị Năm, sinh 7 con trai: Cư, Hoàn, Thịnh, Năng, Thành, Tèo, Bèo, và con gái: Thị Xiếu.
Đời 10- Doãn Thanh Vũ con trai thứ 5 cụ Doãn Thự, định cư ở Hoa kỳ, vợ Nguyễn Thị Nga, sinh 4 con Thanh Vĩnh, Thanh Bình, Thị Lan, Thị Củ,
Đời 10-Doãn Văn Huy con thứ 6 cụ Doãn Thự, vợ Trần Thị Bánh, sinh 1 con gái: D thị Hai lấy chồng ở xã Đại Đồng.
Đời 10- Doãn Mười con trai thứ 7 cụ Doãn Thự, vợ Phạm Thị Tám, sinh 3 con: Linh Nghĩa, Thế anh, con gái: Thị Quảng (học Đại học).
Đời 9- Doãn Ngũ, con trai thứ 2 cụ Công Côn, chính thất Lê Thị Ngã, sinh 3 con trai: Văn Sách (ông Sách di cư vào Nam Bộ, vợ con không rõ), Văn Vở ( mất sớm), Văn Học (mất sớm), và 2 con gái: Thị Ngũ, Thị Năm.
Đời 8- Doãn Công Lôn con thứ 3 cụ Bá Cung, sinh 3 con: Công Đức (về sau không còn rõ), Thị Chưởng, Thị Nhu.
Đời 7- Doãn Công Mót con trai thứ 5 cụ Công Cảnh, chính thất Huỳnh Thị Sửu sinh 2 con : Công Bổn, Thị Lộc
Đời 8- Doãn Công Bổn, có 2 vợ: Đỗ Thị Điềm,và Võ Thị Thử, sinh 3 con trai: Công Đối, Đức Tạ (mất sớm), Đức Tuối ( mất sớm) và 4 con gái: Thuận, Bốn, Tình, Tâm.
Đời 9- Doãn Đối con trai trưởng cụ Doãn Bổn, chính thất Lê Thị Đối, quê ở Tân Mĩ, sinh 6 con trai: Đức Hòa, Đức Đạt, Đức Sáu, Đức Hùng, Đức Thương, Đức Mến và 4 con gái: Thị Đối, Thị Thu, Phi Anh, Phi Yến.
Đời 10- Doãn Đức Hòa con trai trưởng cụ Doãn Đối, vợ Lê Thị Lan , sinh 4 con trai: Quang, Vinh, Thịnh, Thảo.
Đời 10- Doãn Đức Đạt con trai thứ 2 cụ Doãn Đối, vợ Trần Thị Hồng, sinh 2 con trai: Tân, Bình, và 3 con gái: Thị Hà, Thị Bé (mất sớm). Thị Nhỏ.
Đời 10- Doãn Đức Sáu con trai thứ 3 cụ Doãn Đối, vợ Lê Thị Sáu, sinh 1 con trai: Đức Thắng và 4 con gái: Dung, Liên, Mĩ Linh, Mỹ Duyên.
Đời 7- Doãn Công Luận con thứ 6 cụ Công Cảnh, sinh 3 con : Công Sử, Thị Thắng, Thị Huệ.
Đời 8- Doãn Công Sử sinh con trai Doãn Xáng.
Đời 9- Doãn Xáng chính thất Huỳnh Thị Xán, sinh 2 con trai Doãn Xán, Doãn Mán.
Đời 10- Doãn Xán con trưởng cụ Doãn Xáng, vợ Trần Thị Hai người cùng thôn, sinh 3 con: Doãn Hai, Doãn Lá, Thị Phán, gia đình này di đến Bình Trung, tỉnh Bình Thuận.
Đời 10- Doãn Mán con thứ 2 cụ Doãn Xáng, vợ họ Phan người ở Ấp Nang, Lâm Yên, sinh 5 con trai: Dũng, Hùng, Hà, Hoa, Hoàn.
III- Các chi xã Quế Phong huyện Quế Sơn, xã Hòa Tiến,xã Hòa Phúc- huyện Hòa Vang, Thôn Mĩ Nam xã Đại Phong huyện Đại Lộc
( 4 phân chi này chưa xác định được là hậu duệ của cụ Doãn Viết Rang hay là hậu duệ cụ Doãn Bá Hòa)
Phân chi xã Quế Phong huyện Quế Sơn.
Phân chi Quế Phong, chưa xác định được gốc tù cành nào, thế thứ cũng chưa rõ, chỉ còn ghi được từ cụ Doãn Đắc Chuối ( không rõ năm sinh năm mất ) về sau, và tính là đời thứ nhất.
Đời 1- cụ Doãn Đắc Chuối, sinh ra Doãn Đắc Mạch ( Đời 2), cụ Mạch sinh Doãn Đắc Tài ( đời 3), cụ Tài sinh Doãn Đắc Lộc ( đời 4), cụ Lộc sinh 4 con trai, thành Tổ của 4 phân phái.( thứ nhát và thứ 2 chưa rõ tên , thứ 3 là Đắc Phước, thứ 4 là Đắc Tri)
Phân phái 1-Quế Phong
Đời 5 và Đời 6 – không còn rõ tên ,
Đời 7-Doãn Đắc Huyền sinh 2 con trai D Đắc Sử ( không còn hậu duệ), Đắc Phẩm.
Đời 8- Doãn Đắc Phẩm con thứ 2 cụ Đắc Huyền, sinh con trai: Đắc Mưu,
Đời 9- Doãn Đắc Mưu bộ đội tập kết ra Bắc năm 1954, vợ Ngô Thị Cẩn, sinh 2 con trai: Đắc Thanh, Đắc Sơn, và 2 con gái: Thị Năm , Thị Sáu.
Đời 10- Doãn Đắc Thanh con trai trưởng cụ Đắc Mưu, ( hiện cư trú ở xã Quế Ninh huyện Quế Sơn ), sinh 4 con trai: Doãn Nguyễn Tuyền, Doãn Nguyễn Tin, Doãn Nguyễn Thông, Doãn Nguyễn Thơ, và 4 con gái : Băng Tâm, Băng Thảo, Băng Thi, Băng Thạnh.
Đời 10- Doãn Đắc Sơn con thứ 2 cụ Đắc Mưu, hiện cư trú ở xã Nghi Đức huyện Tánh Linh tỉnh Bình Thuận. sinh 3 con trai: Đắc Ngân, Đắc Việt, Đắc Pháp và 2 con gái: Diễm Nga, Diễm Trang.
Phân phái 2- Quế Phong
Đời 5 và Đời 6- không còn rõ tên .
Đời 7-Doãn Đắc Long sinh Đắc Lông
Đời 8- Doãn Đắc Lông , vợ Lê Thị Minh sinh con trai Doãn Nữ ( không còn hậu duệ ) con gái: D Thị Thái chồng là Thái Thử ở cùng thôn,
Phân phái 3-Quế phong
Đời 5- Doãn Đắc Phước có 2 vợ: Dương Thị Ý, và Dương Thị Chỉ đều quê ở xã Quế sơn, sinh 1 con trai Đắc Nhàn.
Đời 6-Doãn Đắc Nhàn chính thất Bùi Thị Nhàn quê ở xã Quế Long, sinh 2 con trai: Đắc Nhượng, Đắc Vy, và 2 con gái: D Thị Sưu ( bà Hương Lộc) chồng người họ Võ ở xã Quế Phong, D Thị Liên lấy chồng họ Âu ở xã Quế Long.
Đời 7- Doãn Đắc Nhượng con trai trưởng cụ Đắc Nhàn, năm 1855 tham gia cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Duy Hiệu (phong trào Cần vương), giữ chức Đốc binh, nên thường gọi là ông Đốc Trưng, chính thất Lưu Thị Trưng quê ở xã Quế Phong, sinh 3 con trai: Đắc Trưng, Đắc Giãng, Đắc Chua, và 3 con gái: Thị Bẻo, Thị Yên chồng là Dương Giới ở cùng làng. Thị Xuyến chồng là Nguyễn Sâm.
Đời 8- Doãn Đắc Trưng con trưởng cụ Đắc Nhượng, chính thất Phạm Thị Kiệu, quê ở làng Thạch Thượng xã Quế phong, sinh con trai Doãn Môn, con gái : Thị Đít.
Đời 9- Doãn Môn, sinh năm Tân Sửu, mất năm 1969, chính thất Nguyễn Thị Phận sinh năm Giáp thìn, mất năm 1969, quê ở làng Lộc Trung, sinh 4 con trai: Doãn Quế, Doãn Leo ( đã mất), Doãn Thích ( đã mất), Doãn Tám liệt sỹ chống Mĩ hy sinh năm 1970. Và 3 con gái: Thị Thân , Thị Tình, Thị Bảy chồng là Nguyễn Dương ở làng Gia cát.
Đời 10- Doãn Quế con trai trưởng cụ Doãn Môn, sinh năm 1928 mất năm 1956, chính thất Đinh Thị Trâm người cùng quê, sinh 1 con trai : Thanh Xuân.
Đời 11- Doãn Thanh Xuân vợ Nguyễn Thị Lắm quê ở xã Quế Ninh, hiện ở xã Đức Xuyên huyện Tánh Linh Bình Thuận, sinh 4 con trai : Thanh Thu, Thanh Hà, Thanh Thuận, Thanh Long.
Đời 8-Doãn Đắc Giảng con trai thứ 2 cụ Đắc Nhượng, sinh năm 1886 mất năm 1948, có 2 vợ: Phạm Thị Đố giỗ ngày 3-2, quê ở làng Thạch Thượng, và Trịnh Thị Tạo ( không có con ) quê xã Quế Long. có 2 con trai: Doãn Hai ( mất sớm), Doãn Quang, và 5 con gái: D Thị Đố chồng họ Nguyễn ở Thạch Thượng, Thị Thí chồng là Nguyễn Nẩm ở cùng làng, Thị Hội chồng là Thái Thuyên ở Biên hòa. Thị Hường chồng là Lý Thuyền di cư vào Nghi Đức – Tánh Linh. Thị Vân chồng là Lý Trung ở làng Xuân Quê.
Đời 9-Doãn Quang con trai thứ 2 cụ Đắc Giảng, sinh năm 1906 mất năm 1956, thọ 50 tuổi, chính thất Nguyễn Thị Mịch sinh 1906 mất năm 1989 thọ 84 tuổi, quê ở xã Xuân Quê, sinh 7 con trai: Doãn Huy, Mậu Hòe, Phú Ngưu, Phú Cang, Đắc Vỹ ( mất sớm), Liệt sỹ Doãn Phụng Ba chủ tịch UBNDCM xã hy sinh năm 1971. Liệt sỹ Doãn Quốc Việt cán bộ huyện đội Trà My, hy sinh năm 1971.
Đời 10- Doãn Huy con trai trưởng cụ Doãn Quang, sinh năm 1930, chính thất Trần Thị Hiển sinh năm 1931 mất năm 1953, thứ thất Phạm Thị Vang sinh năm 1932, cụ Huy sinh 7 con trai : Đắc Một ( mất sớm), Đắc Hai (mất sớm), Doãn Hồng, Doãn Hào, Doãn Năm ( mất sớm), Doãn Hiệp ( mất sớm), Doãn Hòa ( mất sớm).
Đời 11- Doãn Hồng con thứ 3 cụ Doãn Huy sinh năm 1959, vợ Lê Thị Thanh sinh năm 1963, quê Thạch Thượng, sinh 2 con: Thanh Hải sinh năm 1986, Thị Thanh Huyền sinh năm 1992.
Đời 11- Doãn Hào con trai thứ 4 cụ Doãn Huy sinh năm 1961, vợ Phan Thị Hồng, sinh năm 1961 quê xã Quế Châu, sinh 3 con : D Quốc Hùng năm 1986, Quốc Dũng sinh năm 1992, Thị Kỳ Duyên sinh năm 1995.
Đời 10- Doãn Mậu Hòe con trai thứ 2 cụ Doãn Quang, sinh năm 1932, bộ đội tập kết ra Bắc, tốt nghiệp Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại tá quân đội nghỉ hưu, chính thất Đỗ Thị Sửu sinh năm 1944 quê ở huyện Tiên Lữ Hưng Yên, viên chức nghỉ hưu, sinh 1 con trai: Mậu Hà và 3 con gái: D Thị Thanh Hằng sinh năm 1968, cử nhân kinh tế, chồng là Nguyễn Bá Đại ở Quảng Ngãi. Thị Thanh Hương sinh năm 1974, Thị Thu Huyền sinh năm 1983.
Đời 11- Doãn Mậu Hà con trai cụ Mậu Hòe, sinh năm 1964, hiện cư trú ở Đà Nẵng, vợ Hoàng Thị Mai Ba quê ở huyệ Duy Xuyên, sinh con trai : Hoàng Hải năm 1992.
Đời 10- Doãn Phú Ngưu con trai thứ 3 cụ Doãn Quang, sinh năm 1934, có 2 vợ : Nguyễn Thị Lan quê ở làng Xuân Quê sinh năm 1934 mất năm 1956, và Hà Thị Dung quê xã Quế Long sinh năm 1939, sinh 5 con trai: Đắc Thuận, Đắc Thật sinh năm 1972, Đức Thịnh sinh năm 1975, Đắc Ba ( mất sớm), và 3 con gái : D Thị Thu sinh năm 1961 chồng là Huỳnh Bông ở thị xã Hội An. D Thị Thiện sinh năm 1967 chồng là Lê Công Quân ở xã Quế Long, D Thị Lệ Thật sinh năm 1967.
Đời 11- Doãn Đắc Thuận con trai thứ 2 cụ Doãn Ngưu, sinh năm 1964, vợ Giang Thị Đào, sinh con trai: Đắc Mai năm 1992, con gái Thị Trúc năm 1990.
Đời 10- Doãn Phú Cang con trai thứ 4 cụ Doãn Quang, sinh năm 1937, vợ Nguyễn Thị Ba sinh năm 1937, quê xã Quế Long, sinh 6 con trai: Đắc Cương sinh năm 1961, Đắc Chính sinh năm 1974, và 4 mất sớm, 3 con gái: D Thị Kim Chi sinh năm 1964, Thị Kim Cúc sinh năm 1968, Thị Kiều Chinh sinh năm 1972.
Đời 8- Doãn Đắc Chua con trai thứ 3 cụ Đắc Nhượng, chính thất Nguyễn Thị Chua, quê ở làng Gia Cát xã Quế Phong, sinh 2 con : Đắc Mồng, Thị Tách, Thị Chua.
Đời 9- Doãn Đắc Mồng con trai trưởng cụ Đắc Chua, chính thất Nguyễn Thị Cữu, quê xã Quế Phong, sinh 1 con trai Doãn Phước Trình (liệt sỹ, hy sinh trong kháng chiến chống Mĩ), D Thị Chương lấy chồng hiện ở xã Huy Khiên huyện Tánh Linh,Bình Thuận.
Đời 7- Doãn Đắc Vy con trai thứ 2 cụ Đắc Nhàn, chính thất Nguyễn Thị Vy sinh 1 con trai Đắc Rý
Đời 8- Doãn Đắc Rý , có 2 vợ: Châu Thị Rý và Nguyễn Thị Xá, quê ở xã Quế An, sinh 1 con trai : Doãn Độ, và 3 con gái: D Thị Rý chồng là Nguyễn Khán ở Quế an, Thị Muối ( chết sớm), Thị Lưu sinh năm 1927 chồng là Nguyễn Thứ người thôn Lộc trung.
Đời 9- Doãn Độ sinh năm 1913 mất năm 1958, chính thất Nguyễn Thị Thí, sinh 4 con trai, và 1 con gái đều mất sớm, còn con gái Doãn Thị Lục lấy chồng ở tỉnh Đồng Tháp.
Phân phái thứ 4-Quế Phong
Đời 5- Doãn Đắc Tri làm quan Tham Tri, ( thường gọi ông Tham Lương), sinh 2 con trai: Đắc Tích, Đắc Tùng.
Đời 6- Doãn Đắc Tích con trưởng cụ Đắc Tri, Năm 1882 ( triều vua Tự Đức) , có công xuất gạo cứu đói, được tặng biển vàng: Lạc quyên Nghĩa dân, và sắc tặng Thiên hộ, cả 6 con trai đều được tặng Bá hộ: Đắc Mẹo ( Bá Ba), Đắc Kỷ ( Bá Tự), Đắc Cang (Bá Tuần), Đắc Lạc ( Bá Lạc), Đắc Tân ( Bá Tân, không có con ), Đắc Quát ( Bá Quát, không có con).
Đời 7- Doãn Đắc Mẹo con trai trưởng cụ Đắc Tích, sinh 2 con trai: Đắc Thưởng ( không có hậu duệ), Doãn Bang ( xã Giai), và con gái D Thị Lang lấy chồng ở xã Quế an.
Đời 8- Doãn Bang con trai thứ 2 cụ Đắc Mẹo, sinh 3 con trai : Doãn Giai ( không có con ), Doãn Khẩu, Doãn Chúng và 2 con gái : Thị Quý chồng là Hà Thái ở cùng xã. Thị Thiếu chồng là Âu Thông ở làng Lộc Thượng.
Đời 9- Doãn Khẩu con trai thứ 2 cụ Doãn Bang, sinh năm 1897 mất năm 1962, chính thất Nguyễn Thị Đích, quê xã Quế Long, sinh 3 con gái: Thị Chấn, chồng là liệt sỹ Dương Cho ở cùng quê. Thị Chuẩn chồng là Vũ Văn Hòa. Thị Phi
Đời 9- Doãn Chúng con trai thứ 3 cụ Doãn Bang, sinh năm 1902 mất năm 1968, chính thất Trần Thị Thiêm quê xã Quế Long, sinh năm 1905 mất năm 1972, sinh Doãn Tảo, Doãn Thị Hạnh chồng là Lê Kiếm ở Lãnh An, và 3 con trai + 4 con gái ( đều mất sớm)
Đời 10- Doãn Tảo con trưởng cụ Doãn Chúng, sinh năm 1932, hiện ở xã Sùng Nhơn huyện Tánh Linh, Bình Thuận, vợ Võ Thị Hoa sinh 5 con gái: D Thị Hảo sinh năm 1957, Thị Tâm sinh năm 1961, Thị Tánh sinh năm 1965, Thị Thiện sinh năm 1969.Thị Phước sinh năm 1973.
Đời 7-Doãn Đắc Kỷ con trai thứ 2 cụ Đắc Tích, sinh 5 con trai: Đắc Uýnh, Doãn Đổng, Doãn Muôn (không có con), Doãn Mèo, Doãn Phương ( không có con)
Đời 8- Doãn Đắc Uýnh ( thường gọi là Quyền Uýnh) bỏ đi đâu không rõ, sinh 3 con : Doãn Kê, Thị Trát , Thị Tuyết.
Đời 9-Doãn Kê sinh năm 1900, chính thất Nguyễn Thị Đích sinh năm 1900, quê ở xã Quế Long, sinh 2 con trai: Đức Đạm, Doãn Kim, và 1 con gái mất sớm.
Đời 10- Doãn Đức Đạm con trưởng cụ Doãn Kê, sinh năm 1933 , bộ đội tập kết ra Hà Bắc năm 1954, nghỉ hưu cấp bậc Thiếu Tá, ở tp Đà Nẵng, vợ Nguyễn Thị Quyết sinh năm 1947 quê ở Tân Yên-Hà Bắc, viên chức nghỉ hưu, sinh 2 con trai: Minh Đức sinh năm 1973, Mạnh Thắng sinh năm 1976, và con gái D Thị Quyên sinh năm 1971 chồng là Mai Văn Hân.
Đời 10- Doãn Kim con trai thứ 2 cụ Doãn Kê, sinh năm 1938, có 2 vợ: chính thất Bùi Thị Ninh ( đã mất), kế thất Nguyễn Thị Cần người làng Gia cát, sinh 1 con trai: Doãn Đức sinh năm 1971, và 2 con gái: Thị Ân (mất sớm), Thị Nhân chồng là Nguyễn Thanh ở thị trấn Đồng Phú huyện Quế Sơn,
Đời 8- Doãn Đổng con trai thứ 2 cụ Đắc Kỷ, chính thất Trần Thị Liễu, người xã Quế Long, sinh 1 con trai Doãn Cũng, và 1 gái mất sớm.
Đời 9- Doãn Cũng chính thất Nguyễn Thị Thuông quê xã Quế Long, sinh 2 con trai: Đắc Thuông (mất sớm), Cao Kỳ, và 3 con gái: D Thị Bài lấy chồng ở thị trấn Đông Phú, Doãn Thị Phú sinh năm 1926 chồng là Võ Liền ở cùng quê. D Thị Thanh sinh năm 1936 chồng là Hồ Hạ ở xã Quế Long.
Đời 10- Liệt sỹ Doãn Cao Kỳ con trai thứ 2 cụ Doãn Cũng, sinh năm 1931 hy sinh trong kháng chiến chống Mĩ năm 1964, chính thất Trương Thị Nhung sinh năm 1930, sinh 2 con trai: Đức Lợi, Đức Minh sinh năm 1965, và 3 con gái: D Thị Lộc chồng là Trần Châu ở cùng xã. D Thị Hòa, Thị Bình
Đời 11-Doãn Đức Lợi con trai trưởng cụ Cao Kỳ, sinh năm 1950, Cử nhân Luật, vợ Chế Thị Nguyệt sinh năm 1954, sinh con trai: D Phước Thành năn 1984, con gái Thị Quế Loan sinh năm 1987.
Đời 8- Doãn Mèo con trai thứ 4 cụ cụ Đắc Kỷ, chính thất Nguyễn Thị Mèo ( Mèo là tên sước, không rõ tên thật của 2 ông bà), sinh 1 con trai Doãn Mèo ( Thiện ).
Đời 9- Doãn Thiện, chính thất Trần Thị Thiện, quê ở xã Quế An, sinh 1 con trai: Liệt sỹ Doãn Đắc Thiện, xã đội phó xã Sơn Thắng, hy sinh trong kháng chiến chống Mĩ .
Đời 7 – Doãn Đắc Cang ( Bá Tuần) con trai thứ 3 cụ Đác Tích, sinh 3 con trai: Doãn Đông, Doãn Đồn, Doãn Tốc.
Đời 8- Doãn Đông con trưởng cụ Đắc Cang, chính thất Nguyễn Thị Đông, sinh con : Doãn Cho.
Đời 9- Doãn Cho, chính thất Nguyễn Thị Được, người cùng thôn, sinh 4 con trai: Doãn Viên, Hồi, Doãn Anh ( vợ Đỗ Thị Hồng sinh 3 con đều đã mất ), Tuyết và 4 con gái: D Thị Sửu chồng là Nguyễn Tòng ở cùng xã. Thị Cẩm sinh năm 1932 chồng là Lê Thủ ở xã Quế Long. D Thị Châu sinh năm 1935 chồng là Hà Ngọc Đỉnh ở cùng xã. Thị Lưu sinh năm 1939 chồng Nguyễn Ân ở cùng xã.
Đời 10- Doãn Hồi con trai thứ 2 cụ Doãn Cho, sinh năm 1926, mất tại Nghệ an thọ 70 tuổi. chính thất Nguyễn Thị Hường quê ở Yên Thành Nghệ An, sinh 4 con trai: Doãn Hương sinh năm 1959, Doãn Quế sinh năm 1961, Doãn Hùng sinh năm 1970, Doãn Tuấn sinh năm 1981, và 2 con gái: Thị Nhung, Thị Sâm.( các con cụ Hồi đều đã lập gia đình ở Nghệ An).
Đời 10-Doãn Hồng Tuyết con trai thứ 4 cụ Doãn Cho, sinh năm 1946, vợ Lê Thị Hồng quê ở xã Quế Phú, sinh con trai Doãn Lê Khánh.
Đời 8- Doãn Đồn con thứ 2 cụ Đắc Cang, sinh 1 con trai Doãn Bảo và 4 con gái đều mất sớm.
Đời 9- Liệt sỹ Doãn Bảo con trai cụ Doãn Đồn, thời Pháp thuộc đi lính được thưởng hàm Cửu phẩm đội trưởng, vào Đảng Cộng sản năm 1945, năm 1954 bị địch thủ tiêu, có 2 vợ: Nguyễn Thị Định, và Nguyễn Thị Điện ( được truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng) sinh 2 con trai : Doãn Lê, Doãn Vinh.
Đời 10-Doãn Lê con trưởng cụ Doãn Bảo, chính thất Hà Thị Bề ( đều đã mất), sinh con trai Doãn Bốn (không có hậu duệ), và 2 con gái: Thị Năm ( mất sớm) Thị Sáu sinh năm 1960 chồng là Nguyễn Quy ở xã Quế Phong.
Đời 10- Doãn Vinh con thứ 2 cụ Doãn Bảo, sinh năm 1934, mất năm 1967, chính thất Phạm Thị Hường, sinh 4 con gái : Thị Hương sinh năm 1960. Thị Hoa sinh năm 1961. Thị Huệ. Thị Hoàng sinh năm 1964
Đời 8- Doãn Đắc Tốc con thứ 3 cụ Đắc Cang, sinh 1 con trai Doãn Ốc.
Đời 9- Doãn Ốc, chính thất Nguyễn Thị Hến, sinh 3 con trai: Doãn Hiến, Doãn Chạy, Doãn Bay, và 2 con gái : Thị Chơi, Thị Chuyền.
Đời 10-Doãn Hiến con trai trưởng cụ Doãn Ốc, sinh năm 1921 đã mất, chính thất Hồ Thị Hợi sinh năm 1922, hiện ở xã Huy Khiêm huyện Tánh Linh tỉnh Bình Thuận, sinh 2 con trai: Doãn Tiến, Doãn Mùi, và 2 con gái: Thị Năm sinh năm 1954 lấychồng ở xã Huy Khiêm. Thị Hường sinh năm 1961 lấy chồng ở xã Huy Khiêm .
Đời 11- Doãn Tiến con trai trưởng cụ Doãn Hiến, sinh 5 con trai: Doãn Đắc Tuấn sinh năm 1972, Doãn Thành sinh năm 1979. Doãn Trung sinh năm 1982. Doãn Hiếu sinh năm 1985. Doãn Thảo sinh năm 1987, và 3 con gái: Thị Tý sinh năm 1973, Thị An sinh năm 1980, Thị Thoa sinh năm 1989.
Đời 10- Doãn Chạy con trai thứ 2 cụ Doãn Ốc, sinh năm 1923, cán bộ tập kết ra Bắc năm 1954, đã mất tại Nghệ An, vợ người tỉnh Nghệ An, sinh 5 con trai: D Hồng Sơn sinh năm 1964.Doãn Hải sinh năm 1966. Doãn Phong sinh năm 1968. Doãn Khánh sinh năm 1969. Doãn Thành sinh năm 1970, và 3 con gái: D Thị Thúy sinh năm 1959.Thị Vân sinh năm 19612. Thị Hà sinh năm 1975.
Đời 10- Doãn Bay con thứ 3 cụ Doãn Ốc, vợ Đinh Thị Lài, sinh 1 con gái: D Thị Hoàng lấy chồng ở Cẩm Lệ huyện Hòa Vang.
Đời 7- Doãn Đắc Lạc (Bá Lạc) con thứ 4 cụ Đắc Tích, sinh 4 con trai: Doãn Lạc, Doãn Kỉnh, Doãn Lái ( không có con), Doãn Đào (ông Đào sinh 1 con gái Doãn Thị Lâm di cư đi xã Huy Khiêm huyện Tánh Linh-BT), và 1 con gái Doãn Thị Thùy.
Đời 8- Doãn Lạc con trưởng cụ Đắc Lạc, chính thất Trần Thị Kiến sinh 4 con trai: Phố, Xá, Thí, Ca, và 5 con gái: Tiệm, Chút, Đỉnh, Diên, Thêm nhỏ.
Đời 9- Doãn Phố con trai trưởng cụ Doãn Lạc , chính thất Nguyễn Thị Thanh người xã Quế Phong, sinh 3 con : Doãn Liêm, Thị Đớm, Thị Thôi.
Đời 10- Doãn Liêm sinh con trai: Đắc Lai và 4 con gái: Tiền, Hứa, Hận, Ny.
Đời 11- Doãn Đắc Lai , vợ Dương Thị Toàn, quê ở xã Quế Long, sinh con trai: Bá Luân, và 2 con gái.
Đời 9- Doãn Xá con trai thứ 2 cụ Doãn Lạc, chính thất Nguyễn Thị Quán, sinh 1 con trai Doãn Quán.
Đời 10-Doãn Quán, chính thất Nguyễn Thị Dung người cùng xã, sinh 1 con gái D Thị Nhứt chồng là Mai Sĩ ở làng Lộc Trung.
Đời 9- Doãn Thí con trai thứ 3 cụ Doãn Lạc, chính thất Phan Thị Rằn người làng Lộc Trung, sinh 3 con trai và 2 con gái đều đã mất, không còn hậu duệ.
Đời 9- Doãn Ca con thứ 4 cụ Doãn lạc, vợ Mai Thị Trinh người làng Lộc Trung, sinh 2 con trai: Doãn Dũng, Doãn Năm (đã mất), và 4 con gái: Thị Bảy ( đã mất), Thị Sương, Thị Tuyết, Thị Sáu.
Đời 10- Doãn Dũng vợ Lê Thị Bách người làng Gia Cát, sinh 2 con :Doãn Đắc, Thị Tâm.
Đời 8- Doãn Kỉnh con trai thứ 2 cụ Bá Lạc, chính thất Châu Thị Hái, người thôn Lộc Trung, sinh con trai Doãn Xảo
Đời 9- Doãn Xảo, có 2 vợ: Trần Thị Độ và Bùi Thị Khai, đều là người làng Lộc Trung, sinh 3 con trai : Bá Trợ, Doãn Nhung, Đắc Vũ ( mất sớm), và 3 con gái: Thị Ấn (mất sớm), Thị Nghị, Thị Viên.
Đời 10- Doãn Bá Trợ con trai trưởng cụ Doãn Xảo, vợ Đỗ Thị Thủy người cùng xã, sinh 2 con trai: Khôi Nguyên, Khôi Khóa ( mất sớm).
Đời 6- Doãn Đắc Tùng con trai thứ 2 cụ Đắc Tri, sinh 2 con trai: Doãn Dụng, Doãn Điệt.
Đời 7- Doãn Dụng con trưởng cụ Đắc Tùng , sinh con gái: D Thị Gần chồng là Nguyễn Sưa ở cùng quê. 1 con trai Doãn Thông.
Đời 8- Doãn Thông, ở xã Nghị Đức huyện Tánh Linh –Bình thuận, sinh Doãn Sứt, và 7 con gái: Thông, Toan, Thìn, Tình, Liệu, Hoàng, Yến.
Đời 7-Doãn Điệt con thứ 2 cụ Đắc Tùng, chính thất Dương Thị Càng người làng Thạch Thượng, sinh 2 con trai: Doãn Châu, Doãn Cơ.
Đời 8- Doãn Châu di cư vào xã Huy Khiêm, huyện Tánh Linh, chính thất Lưu Thị Khởi, sinh 6 con trai: Đắc Thi, Hồng, Hoàng, Kim, Chín, Thìn, và 3 con gái: Nữ, Tỵ ,Tám.
Đời 9- Doãn Đắc Thi con trai trưởng cụ Doãn Châu, sinh 2 con trai: Sao Nguyên, Doãn Nghĩa, và 3 con gái: Tài, Hương, Bình.
Đời 8- Doãn Cơ con thứ 2 cụ Doãn Điệt, chính thất Trần Thị Cơ quê ở xã Quế Long, sinh 4 con trai: Cư, DoãnThất, Tứ, Doãn Cửu, và 2 con gái: Thị Thìn, Huệ.
Đời 9- Doãn Cư con trai trưởng cụ Doãn Cơ, vợ Trần Thị Nhung, quê xã Quế Phú, sinh 2 con trai: Doãn Cương, Doãn Luận và 4 con gái: Thị Quyết, Thuận, Thành, Thảo.
Đời 9- Doãn Tứ con trai thứ 3 cụ Doãn Cơ, vợ Nguyễn Thị Điểm sinh 3 con gái: Thị Thái, Thị Thanh, Thị Thúy.
Phân chi xã Hòa Tiến huyện Hòa Vang
Phả chi Hòa Tiến được lập từ cụ Doãn Văn Lợi ( đời thứ 12) trở về sau.
Đời 12- Doãn Văn Lợi, chính thất Đinh Thị Lý, sinh 1 con trai: Văn Ích, và con gái: Doãn Thị Nương
Đời 13- Doãn Văn Ích giỗ ngày 4-1, chính thất Mai Thị Ái, sinh 3 con trai: Văn Quý, Văn Phát, Doãn Văn…
Đời 14- Doãn Văn Quý con trai trưởng cụ Văn Ích, chính thất Võ Thị Tình, sinh 1 con trai Văn Khờ ( Cờ).
Đời 15- Doãn Văn Khờ, chính thất Lý Thị Tiên, sinh 2 con gái: Thị Lương, Thị Cửu
Đời 14- Doãn Văn Phát con thứ 2 cụ Văn Ích, chính thất Đặng Thị Dẹm, giỗ ngày 5-5, sinh con trai: Văn Rế, con gái D Thị Hợi chồng là La Huân.
Đời 15- Doãn Văn Rế giỗ ngày 10-8, chính thất Đỗ Thị Cái giỗ ngày 10-11, sinh 2 con trai: Văn Dần, Văn Mẹo, và con gái D Thị Điểu lấy chồng ở An Trạch.
Đời 16- Doãn Văn Dần con trai trưởng cụ Văn Rế , giỗ ngày 20-9, chính thất Lê Thị Kiềm, sinh 4 con trai: Văn Dinh ( không có con), Văn Ngò, Văn Thọ, Văn Phước ( không có con), và 1 con gái: Thị Lộc lấy chồng họ Đặng ở làng An Châu.
Đời 17-Doãn Văn Ngò, con trai trưởng cụ Văn Dần, vợ Nguyễn Thị Thôi, sinh 1 con trai Văn Cải ( không còn hậu duệ), sao khi ông Ngò mất, bà Thôi đã tái giá.
Đời 17-Doãn Văn Thọ con trứ 2 cụ Vắn Dần, giỗ ngày 18-4, có 2 vợ: Nguyễn Thị Nhỏ người làng An Trạch, Trần Thị Tư người Hòa Khương giỗ ngày 12-11, sinh 1 con trai: Văn Thùy, và 6 con gái: Thi, Thị, Em, Liệu, Lượng, Cương.
Đời 18- Doãn Văn Thùy vợ Nguyễn Thị Hinh quê ở xã Đại Hiệp, sinh 4 con trai: Đình Nghi, Đình Dương, Đình Mai, Đình Cảnh, và con gái: Thị Hường.
Đời 16-Doãn Văn Mẹo con trao thứ 2 cụ Văn Rế, giỗ ngày 14-4, có 2 vợ: Phan Thị Châu giỗ ngày 14-7, và Phan Thị Xin giỗ ngày 6-12 cùng quê ở Giáng La. Sinh 10 con trai: Sửu, Thân, Văn Đinh (không có con), Tiếp, Văn Đãi ( không có con), Lân, Văn Ân ( không có con), Văn Đối ( không có con), Lập , Giao, và 7 con gái: Thí, Mực (ms), Nhỏ, Dục, Nghiệp, Thiệp, Em.
Đời 17-Doãn Văn Sửu con trai trưởng cụ Văn Mẹo, (đã mất), có 2 vợ: Nguyễn Thị Mót quê ở thôn La Huân, và Nguyễn Thị Diện, sinh 7 con trai: Văn Bửu ( không có con), Văn Đốc (mất sớm), Văn Công ( mất sớm), Văn Bình ( mất sớm), Văn Đạo, Văn Chính, Văn Quýt.
Đời 18- Doãn Văn Đạo con trai thứ 5 cụ Văn Sửu, vợ Trương Thị Điểm, sinh 3 con trai: Thanh Phong, Văn Vinh, Văn Phúc.
Đời 18-Doãn Văn Quýt con thứ 7 cụ Văn Sửu, vợ Lê Thị Cúc, sinh 1 con trai, và 2 con gái: Thị Linh, Thị Hạnh.
Đời 17-Doãn Văn Thân con thứ 2 cụ Văn Mẹo, vợ Bùi Thị Yến quê ở thôn La Huân xã Điện Thọ, sinh 7 con trai: Văn Tịnh, Văn Trường, Văn Trung, 4 mất sớm, và 3 con gái: D Thị Lâm, Thị Khanh, Thị Yên.
Đời 18-Doãn Văn Tịnh (Hoàng Thanh), con trai trưởng cụ Văn Thân, vợ Trương Thị Minh quê ở Quảng Ngãi, sinh 1 con trai Doãn Hoàng Thiên Ngân.
Đời 18- Doãn Văn Trường con trai thứ 2 cụ Văn Thân, vợ Nguyễn Thị Nguyệt, sinh 2 con : Văn Duy, Thị Vi.
Đời 17- Doãn Văn Trung con trai thứ 3 cụ Văn Thân, vợ Trần Thị Tuyết, sinh con trai : D Sơn Tùng.
Đời 17-Doãn Văn Tiếp con trai thứ 4 cụ Văn Mẹo, có 2 vợ : Trương Thị Lữ và Nguyễn Thị Sâm sinh: 5 con trai: Văn Tâm, Thành, Thật, Thà, Thẩn, và 2 con gái: Thị Quy, Thị Trí.
Đời 17- Doãn Văn Lân con trai thứ 6 cụ Văn Mẹo, vợ Vệ Thị Thái sinh 5 con trai: Văn Hùng, Đức Tín, Công Huấn, Đức Hoàng, Thành Vũ, và 3 con gái: D Thị Hương Tường, Hương Tri, Hương Du.
Đời 18-Doãn Văn Hùng con trai trưởng cụ Văn Lân (định cư ở xã Trảng Bom huyện Thống nhất tỉnh Đồng Nai), vợ Đặng Thị Túy Hoa, sinh 3 con trai: Đức Duy, Đức Tân, Đức Trung Hiếu.
Đời 18- Doãn Đức Tín con thứ 2 cụ Văn Lân, vợ Nguyễn Thị Sáng, sinh : D Thị Thảo Ngân
Đời 17- Doãn Văn Lập con trai thứ 9 cụ Văn Mẹo, vợ Bùi Thị Hiếu sinh năm 1938, quê ở làng An Trạch, sinh 6 con trai: Doãn Nghĩa Lợi, Đức Hiền sinh năm 1967, Minh Ánh sinh năm 1970, Ngọc Khôi sinh năm 1971, Ngọc Châu sinh năm 1972, Ngọc Hưng (mất sớm), và 2 con gái: D Thị Thu Hà sinh năm 1963, Thị Cúc sinh năm 1965.
Đời 18- Doãn Nghĩa Lợi con trai trưởng cụ Văn Lập, vợ Tôn Nữ Thanh Trang sinh năm 1962, có con trai: Doãn Bảo Huy sinh năm 1993.
Đời 18- Doãn Đức Hiền con thứ 2 cụ Văn Lập, sinh năm 1961, vợ Nguyễn Thị Thùy Trang, sinh năm 1962, có con gái: D Thùy Linh.
Đời 17- Doãn Văn Giao con thứ 10 cụ Văn Mẹo, sinh năm 1943, vợ Nguyễn Thị Thôi sinh năm 1947, sinh 3 con trai: Thanh Tuấn, Thanh Quang, Thanh Quốc, và 3 con gái: Kim Loan, Lệ Thu, Phương Đông.
Phân chi thôn Phước Châu xã Hòa Phú- Hòa Vang.
Đời 1- Doãn Mừng sinh năm Khải Định thứ 10, chính thất Trương Thị Đông, quê ở Hội an, sinh 10 con trai: Lễ, Thân, Nghĩa, Sùng, Phước, Huấn, Văn, Nghi, Diện, Cực, và 4 con gái: Ngọ, Lựu, Hỷ, Lựu Bé.
Đời 2- Doãn Lễ con trai trưởng cụ Doãn Mừng, chính thất Lê Thị Đốt, sinh 5 con trai: Siêu, Tùng, Trước, Xưng, Sanh, và 6 con gái: Nhị, Lục, Sắc, Thắng, Thị, Khâm.
Đời 3-Doãn Siêu con trưởng cụ Doãn Lễ, có 4 vợ: Tuyết Thị Đằng, Phan Thị Cần, Mạc Thị Hợi, Nguyễn Thị Tầm, sinh 4 con trai: Ấm, Hinh, Minh, Liêm, và 5 con gái: Lêm, Tường, Bằng, Lai, Quế.
Đời 4- Doãn Văn Ấm con trai trưởng cụ Doãn Siêu ( đã mất), sinh 2 con : Doãn Mậu, Thị Thạch ( gia đình này thất lạc trong chiến tranh, về sau không rõ).
Đời 4-Doãn Hinh con thứ 2 cụ Doãn Siêu (đã mất), có 2 vợ: Lê Thị Phiên ( đã mất), và Phan Thị Mãn, sinh 3 con trai: Doãn Đăng (mất sớm), Doãn Hùng (mất sớm), Doãn Hạnh, và 6 con gái: Thị Hương, Thị Trầm và 4 mất sớm.
Đời 4-Doãn Minh con thứ 3 cụ Doãn Siêu, vợ Lê Thị Giêng sinh 4 con : Mẫn, Cán, Thị Bi, Thị Cẩn ( cả gia đình này đều đã mất),
Đời 4- Doãn Liêm con thứ 4 cụ Doãn Siêu, có 2 vợ: Trần Thị Lý và Nguyễn Thị Nồng, sinh 3 con trai: Doãn Hảo, Hồng Phong, Hồng Lưu, và 2 con gái: Hồng Nga, Hồng Thủy.
Đời 5-Doãn Hảo con trai trưởng ông Doãn Liêm, vợ Trần Thị Liên sinh 2 con trai: Doãn Phúc, Doãn Quang.
Đời 5- Doãn Hồng Phong con trai thứ 3 ông Doãn Liêm, vợ Đặng Thị Ánh Ngọc, sinh con gái: Doãn Thị Hồng Nhi.
Đời 3- Doãn Tùng con trai thứ 2 cụ Doãn Lễ, sinh con trai Doãn Lung .
Đời 4- Doãn Lung, có 2 vợ: Lê Thị Diệu, và Nguyễn Thị Hợi, sinh 2 con trai: Thông, Thiện ( đều mất sớm).
Đời 3- Doãn Trước con trai thứ 3 cụ Doãn Lễ, có 4 vợ: Lê Thị Thí, bà 2 tên là Thú, bà 3 tên là Yến, bà 4 tên là Chính, sinh 3 con trai: Doãn Diệt, Doãn Thú(mất sớm), Doãn Chinh, và con gái: Thị Chiến, và 5 con gái đều đã mất.
Đời 4- Doãn Diệt con trai trưởng cụ Doãn Trước ( đã mất), vợ Mai Thị Diện sinh 4 con trai: Doãn Khóa, Doãn Hóa, Doãn Thung, Doãn Vui.
Đơi 5- Doãn Khóa con trưởng ông Doãn Diệt, vợ Nguyễn Thị Tiệm, sinh 3 con trai: Lại, Mạnh, Bảy, và 2 con gái: Biểu, Xoa.
Đời 5- Doãn Thung con trai thứ 3 ông Doãn Diệt, vợ Đặng Thị Siêng, sinh con gái : D Thị Ba.
Đời 4- Doãn Chính con trai thứ 3 cụ Doãn Trước, vợ Huỳnh Thị Tua, (di cư vào huyện Hồng Ngự , tỉnh Đồng Tháp), sinh 5 con trai: Ánh, Bảng, Cuỗn, Du, Hậu, và 4 con gái: Chiêm, Thu, Hiền, Ngoan.
Đời 2- Doãn Thân con trai thứ 2 cụ Doãn Mừng, chính thất Nguyễn Thị Tài, sinh 5 con trai: Doãn Thê, Doãn Đá, Doãn Dều, Doãn Quạ, Doãn Chồn.
Đời 3- Doãn Thê con trai trưởng cụ Doãn Thân, có 2 vợ, chính thất sinh 1 con trai Doãn Phương (mất sớm), thứ thất Nguyễn Thị Nhung (đã mất) sinh 4 con trai: Doãn Ban, Doãn Tửu, Doãn Xe, Doãn Cô, và 2 con gái: Thị Thìn, Thị Điện ( tất cả đều mất sớm).
Đời 3- Doãn Đá con trai thứ 2 cụ Doãn Thân, vợ tên là Soạn, sinh 1 con trai Doãn Soạn ( đã mất).
Đời 3- Doãn Dều con trai thứ 3 cụ Doãn Thân, sinh 2 con Doãn Bân, D Thị Diễn.
Đời 4- Doãn Bân con trai cụ Doãn Dều, vợ Đoàn Thị Tiếp (đều đã mất), sinh Doãn Phong, và 2 con gái Thị Chờm, Thị Vằn (đều đã mất).
Đời 5- Doãn Phong con trai ông Doãn Bân, sinh con trai Doãn Phong.
Đời 6-Doãn Phong, vợ Trần Thị Đó (đều đã mất), sinh 6 con trai: Cầu, Đức, Dỏi, Truyền, Quý, Ngọc, và 2 con gái: Nhung, Tiến.
Đời 7-Doãn Cầu con trai trưởng ông Doãn Phong, vợ Nguyễn Thị Huệ sinh 2 con gái: Liên, Hà.
Đời 3- Doãn Quạ con trai thứ 4 cụ Doãn Thân, chính thất tên là Hiệp, (đều đã mất), sinh 2 con trai: Doãn Thước, Doãn Dèn, và 3 con gái: Bướm, Thí, Mẹo.
Đời 3- Doãn Chồn con thứ 5 cụ Doãn Thân, chính thất Nguyễn Thị Chỉ ( đều đã mất), sinh 3 con trai: Doãn Thiết, Doãn Cự, Doãn Lam, và 2 con gái: Thị Mót, Thị Lượm.
Đời 4- Doãn Thiết con trưởng cụ Doãn Chồn, có 2 vợ: Nguyễn Thị Thơ, và Trần Thị Chanh ( đều đã mất), sinh 3 con trai : Doãn Sáo (mất sớm), Doãn Đinh, Doãn Thành, và 4 con gái: Khướu, Nhồng, Hồng, Mai.
Đời 5- Doãn Đinh con trai thứ 2 ông Doãn Thiết, vợ Phạm Thị Phụng, sinh 2 con : Doãn Tĩnh, D Thị Đào.
Đời 5- Doãn Thành con trai thứ 3 ông Doãn Thiết, vợ Lê Thị Hương, sinh 2 con Doãn Kiêm, Thị Lệ.
Phân chi thôn Mĩ Nam xã Đại Phong-Đại Lộc
Đời 1- Doãn Đống, chính thất …Thị Đống, sinh 3 con trai:Doãn Hòa, Doãn Cần, Doãn Nam.
( Theo suy luận của chi Mĩ Nam, cụ Doãn Đống, sinh vào thời vua Thiệu Trị 1840-1950, tương ứng với đời thứ 4 chi Đại Phong ).
Đời 2- Doãn Hòa con trưởng cụ Doãn Đống, sinh 1 con trai: Doãn Tứ ( đời 3), cụ Tứ sinh 1 con trai : Doãn Chỉ.
Đời 4- Doãn Chỉ chính thất Võ Thị Hỷ, sinh 1 con trai: Doãn Lẹ.
Đời 5- Doãn Lẹ, vợ Trần Thị Lanh, sinh 4 con trai: Doãn Siêng, Doãn Năng,Doãn Thịnh, Doãn Hào, và 4 con gái: Doãn Thị Lẹ chồng là Phạm Ba ở cùng thôn, Thị Hiền, Thị Thảo, Thị Trinh.
Đời 6- Doãn Siêng con trưởng ông Doãn Lẹ, vợ Lê Thị Lang, sinh 1 con gái Doãn Thị Lệ.
Đời 2- Doãn Cần con thứ 2 cụ Doãn Đống, sinh 1 con trai: Doãn Trợ.
Đơi 3- Doãn Trợ sinh 1 con trai: Doãn Tống ( đời 4), cụ Tống sinh 2 con trai: Doãn Tờn, Doãn Tấn.
Đời 5-Doãn Tờn con trưởng cụ Doãn Tồn, vợ Phạm Thị Hòa, sinh 4 con gai: Thắm, Thanh, Thương, Trúc.
Đời 5- Doãn Tấn con thứ 2 cụ Doãn Tồn, vợ Lê Thị Nhớ, sinh 3 con trai: Đắc Vinh, Đắc Dũng, Đắc Sở.