TRANG CHỦ
GIỚI THIỆU
TIN TỨC
SƠ ĐỒ DÒNG HỌ
BLOG
TÀI LIỆU
LIÊN HỆ
LỊCH SỬ & PHÁT TRIỂN
Khởi nguồn
Danh sách các chi họ
Các Chi tự giới thiệu
CÁC TỔ CHỨC HỌ DOÃN
Ban liên lạc toàn quốc
Ban liên lạc các chi, liên chi
Quỹ khuyến học
CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH
Kỷ niêm 100 năm hợp biên GP
Hội thảo Doãn Uẩn 30/6/11
Hướng dẫn hoạt động
Tư liệu hoạt động dòng họ
CÁC DI SẢN HỌ DOÃN
Nhà thờ, Hoành phi, Câu đối
Địa danh họ Doãn
Những tấm gương
Văn học nghệ thuật
Ảnh, video và Khác
HỌ DOÃN TRONG LỊCH SỬ
Danh nhân họ Doãn thời xưa
Lễ kỷ niệm Doãn Uẩn
Hội thảo Doãn Khuê
Nhân vật họ Doãn thời nay
ẤN PHẨM HỌ DOÃN
Hợp phả họ Doãn 1992
Kỷ yếu hội thảo TTQ Doãn Nỗ 1993
Biên soạn Hợp phả 2011
Kỷ yếu HỌ DOÃN VN 4/2011
Kỷ yếu KHÁNH THÀNH LĂNG MỘ TỔ & GIỖ TỔ 4/2012
Danh mục ấn phẩm người họ Doãn
THÔNG TIN KHÁC VỀ HỌ DOÃN
Những hoàn cảnh khó khăn
Tấm lòng người họ DOÃN
LIÊN KẾT WEBSITE
QUẢNG CÁO
THỐNG KÊ WEBSITE
Đang truy cập:
Yahoo Chat
Skype Chat

 

 

 

"CHÀO MỪNG BÀ CON TRONG DÒNG HỌ VÀ QUÝ KHÁCH ĐẾN THĂM WEBSITE HỌ DOÃN VIỆT NAM"
NGƯỜI HỌ DOÃN XÂY DỰNG & BẢO VỆ ĐẤT NƯỚC
Họ Doãn Việt Nam và họ Doãn ở các nước Á Đông

 

Họ Doãn

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
 
 
Đối với bài về Nước chư hầu của nhà Chu (Trung Quốc) thời Xuân Thu, cùng tên, xem Doãn (nước).
 
Chữ Doãn.

Doãn là một họ của người châu Á. Họ này có mặt Việt Nam, Trung Quốc (Hán tự: 尹, Bính âm: Yin) và Triều Tiên (Hangul: 윤 (尹), Romaja quốc ngữ: Yun). Họ này đứng thứ 100 trong danh sách Bách gia tính. Về mức độ phổ biến họ Doãn xếp thứ 95 ở Trung Quốc theo số liệu thống kê năm 2006. Ở Hàn Quốc Yun là một họ rất phổ biến, họ này xếp thứ 9 theo số liệu thống kê năm2000.

 

Mục lục

  [ẩn] 
  • 1Họ Doãn ở Việt Nam
    • 1.1Các cá nhân nổi tiếng của họ Doãn Việt Nam
  • 2Người Trung Quốc họ Doãn
  • 3Người Triều Tiên họ Doãn
  • 4Chú thích
  • 5Tham khảo
  • 6Xem thêm

 

Họ Doãn ở Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

 
Mộ tổ họ Doãn Việt Nam

Cho đến nay chưa có tài liệu nào nói rằng có sự liên hệ về huyết thống hay nguồn gốc giữa họ Doãn ở Việt Nam và họ Doãn ở Trung Quốc. Họ Doãn là một dòng họ lâu đời ở Việt Nam. Người họ Doãn có mặt trên vùng đất Kẻ Nưa - Nông Cống (nay là Cổ Định, xã Tân Ninh huyện Triệu Sơn) tỉnh Thanh Hóa khoảng từ thời Hùng Vương (ít nhất cũng được trên 2000 năm)[1][2]. Tuy là một dòng họ có từ lâu đời nhưng phát triển chậm (do sinh con cháu ít và thưa lại thường hay di cư) nên ngày nay họ Doãn vẫn là một dòng họ không lớn lắm ở Việt Nam. Ngày giỗ tổ của họ Doãn toàn quốc (được chọn là ngày kỵ húy (ngày mất) của cụ tổ họ Doãn làng Cổ Định) là ngày 19 tháng 3 âm lịch hàng năm. Cụ tổ họ Doãn là một trong mười người đầu tiên khai hoang lập chạ Kẻ Nưa (dưới chân dãy núi Ngàn Nưa) vào thời Hùng Vương. Đến thời thuộc nhà Hán chạ Kẻ Nưa được gọi là Cà Ná giáp; thời thuộc nhà Tùy - nhà Đường sách sử ghi là Cà Ná Giáp, dân giã gọi là Kẻ Nưa; thời nhà Lý - nhà Trần được đổi thành hương Cổ Na. Thời Lê sơ, Lê Thái Tổ đổi Cổ Na thành Cổ Ninh, thời Lê trung hưng được đổi thành Cổ Định (do tránh gọi tên húy của vua Lê Duy Ninh), thời nhà Nguyễn thuộc tổng Cổ Định huyện Nông Cống phủ Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa, sau Cách mạng tháng Tám đổi tên thành Tân Ninh (với chữ Tân nghĩa là mới).

Họ Doãn Việt Nam là một họ văn hiến có nhiều đóng góp cho dân tộc Việt Nam. Trong lịch sử Việt Nam, kể từ thời nhà Lý cho đến ngày nay, họ Doãn cũng có những cá nhân xuất chúng đóng góp công sức cho dân tộc Việt Nam.

Các cá nhân nổi tiếng của họ Doãn Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

 
Các sách về truyền thống họ Doãn
 
Khâm định Việt sử thông giám cương mục viết về mục đích chuyến đi sứ sang Minh của Doãn Hoành Tuấn, năm 1480.
  • Doãn Anh Khái 尹英槩[3], quê Cổ Định Thanh Hóa, giữ chức Lệnh thư gia (thời nhà Lý, triềuLý Thần Tông), đi sứ nhà Tống để đáp lễ việc nhà Tống phong tước Giao Chỉ quận vương cho vua Lý vào năm 1130[4]
  • Doãn Tử Tư 尹子思[5], quê Cổ Định Thanh Hóa, (thời nhà Lý, triều Lý Anh Tông), làm Trung vệ đại phu, dẫn đầu sứ bộ sang nhà Tống và khiến nhà Tống công nhận Đại Việt là một nước độc lập với cái tên là An Nam quốc (xem Quốc hiệu Việt Nam) [6][7]. Tống sử viết: "九月甲申。...。乙未,交阯入貢。"[8] (Tháng 9 âm năm Giáp Thân,..., ngày Ất Mùi (ngày 13 tháng 9 âm năm Giáp Thân tức là ngày 30 tháng 9 năm 1164[9]), Giao Chỉ sang triều cống.)
  • Doãn Ân Phủ 尹恩甫, nhà thơ, quê phủ Bình Giang châu Thượng Hồng lộ Lạng Giang thời nhà Trần (nay thuộc Hải Dương), làm quan dưới các thời Trần Anh Tông và Trần Minh Tông. Doãn Ân Phủ được vua Trần Minh Tông cử đi sứ sang nhà Nguyên Trung Quốc năm 1317.
  • Doãn Bang Hiến 尹邦憲[10] hay Doãn Băng Hài (1272-1322), quê làng Cổ Định Thanh Hóa, đỗ Thái học sinh hạng Đồng tiến sĩ xuất thân (thứ 6) năm Giáp Thìn - 1304 (thời nhà Trần, triều Trần Anh Tông), giữ chức Hàn lâm Hiệu úy, Thượng thư bộ Lại năm 1314 (là vị thượng thư bộ Lại đầu tiên thời quân chủ ở Việt Nam)[11], sau đổi làm Thượng thư bộ Hình (năm 1322), hàm Thiếu Bảo. Năm Nhâm Tuất niên hiệu Đại Khánh thứ 9 (1322) làm Chánh sứ (sứ giả) đi sứ sang nhà Nguyên giải quyết tranh chấp biên giới giữa hai nước (khi về mất ở dọc đường)[12][13][14], được phong tước Hương hầu, hàm Thiếu phó, được vua ban 100 mẫu đất(khoảng 0,5 km2) lập nên làng Doãn Xá (尹舍) thuộc tổng Lê Nguyễn, huyện Đông Sơn phủ Thiệu Thiên[15], Thanh Hóa, nay là các thôn Ngọc Lậu, Đà Ninh, Đại Từ thuộc xã Đông Thịnhvà thôn Nhuệ Sâm, xã Đông Xuân, huyện Đông Sơn[16] và một phần xã Đông Văn (thôn Thiều). Đại Việt sử ký chép: "Nhâm Tuất, [Đại Khánh] năm thứ 9 [1322] (Nguyên Chí Trị năm thứ 2)... Mùa hạ, người Nguyên tranh giành bờ cõi, sai ty Hành khiển Hình bộ Thượng thư là Doãn Bang Hiến sang Nguyên tranh luận. Bang Hiến mất ở dọc đường, vua rất thương tiếc." Nguyên sử quyển 28, Nguyên Anh Tông chép: "英宗二: 二年春正月己巳朔,安南、占城各遣使來貢方物。...。十一月甲午朔,日有食之。...。安南國遣使來貢方物,回賜金四百五十兩、金幣九,帛如之。癸卯,地震。"[17]([Nguyên] Anh Tông 2: Năm thứ 2, mùa xuân tháng giêng, ngày mùng một Kỷ Tỵ (ngày 18 tháng 01 năm 1322), An Nam và Chiêm Thành sai sứ giả đến cống phương vật... Tháng 11 ngày mùng một Giáp Ngọ (ngày 09 tháng 12 năm 1322)[18], có nhật thực,..., An Nam quốc sai sứ giả đến cống phương vật[19]. [Vua Nguyên] tặng lại 450 lượng vàng, 9 tiền vàng, và tơ lụa. Ngày Quý Mão (18 tháng 12 năm 1322) có động đất.)
  • Doãn Thuấn Thần 尹舜臣, được Trần Dụ Tông cử đi sứ nhà Minh năm 1368 ngay sau khi nhà Minh lập quốc, để đáp lễ chuyến thiết lập bang giao của sứ thần Dịch Tế Dân do Minh Thái Tổ (Chu Nguyên Chương) cử sang Đại Việt. Vua nhà Minh hỏi về quốc sử và úy lạo sứ thần Doãn Thuấn Thần, khen tặng phong tục Đại Việt là: 文獻之邦 (Văn hiến chi bang, đất nước văn hiến)[20][21][22].
  • Doãn Nỗ 尹弩 (Lê Nỗ 黎弩) (1393-1439), quê Cổ Định Thanh Hóa, (thời Lê sơ, triều Lê Lợi), Trụ quốc công thượng tướng quân, được phong tước Quang Phục hầu, tham gia Khởi nghĩa Lam Sơn, một Khai quốc công thần nhà Lê. Doãn Nỗ là cháu 4 đời của Doãn Bang Hiến.
  • Doãn Hoành Tuấn hay Doãn Hoằng Tuấn 尹宏濬[23], (Khâm định Việt sử thông giám cương mục bản dịch quốc ngữ chép là Doãn Hoành Tấn), (thời Lê sơ, triều Lê Thánh Tông), đỗ Đệ tam giáp tiến sĩ xuất thân năm 1478[24], Thượng thư bộ Lễ, đi sứ nhà Minhnăm 1480 mang thư trả lời nhà Minh của vua Lê về việc Đại Việt chinh phạt Ai Lao và tranh chấp biên giới Đại Việt-Đại Minh năm 1479.[25][26], quê An Duyên xã Tô Hiệu huyện Thường Tín tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội). Khâm định Việt sử thông giám cương mục viết: “... công văn kể hết tình trạng đánh cướp (của người nhà Minh) từ đầu đến cuối, nhân tiện kỳ (sứ thần Đại Việt đi sứ), trình lêntổng đốc Lưỡng Quảng tra khám xét hỏi. Gặp lúc đó, hoàng đế nhà Minh có sắc văn (gửi sang Đại Việt) nói rằng: Gần đây, được tin viên trấn thủ Vân Nam tâu rằng quốc vương An Nam vô cớ tự tiện điều binh mã đánh phá nước Lão Qua, rồi đánh tiếp nước Bát Bá Tức Phụ. Nếu (vua An Nam) từng làm như thế trước đây, thì hãy rút quân ngay! Vua (Lê Thánh Tông) đem sắc văn đó ra cho đình thần xem. Lê Thọ Vực bày cách rằng: Bây giờ nên dùng lời quyền biến đáp lại (vua nhà Minh) là vì có người ở Đông Quan (nước tôi) chạy trốn sang Lão Qua, nên tôi tự sai binh lên biên cảnh truy bắt, chứ thực không liên quan gì đến Lão Qua và Bát Bá. (Vua Lê) bèn sai hàn lâm thị thư Lương Thế Vinh nghĩ ra soạn thành biểu văn phúc tấu đề cập tới việc tướng La Truyền phá (rào lũy biên giới), việc Lý Quảng Ninh bắt (phái viên triều đình Đại Việt) kể hết vào tờ tư. Rồi (vua Lê) sai các chính, phó sứ Nguyễn Văn Chất, Doãn Hoành Tuấn, Vũ Duy Giáo theo lệ cống sứ hàng năm, (mang theo cả biểu văn phúc tấu), sang nhà Minh tùy từng khoản mà ứng đối.”
  • Doãn Mậu Khôi 尹茂魁, cháu (gọi bằng bác ruột và thừa tự) Doãn Hoành Tuấn, quê An Duyên Thường Tín Hà Tây, đỗ Đệ tam giáp tiến sĩ xuất thân năm 1502[27], Thượng thư bộ Lễ, tước Tường An hầu, tới thời Lê Uy Mục được cử đi sứ nhà Minh 1507 [28], sau là Tả phủ tả Đô đốc trấn giữ xứ Hải Dương, sang triều nhà Mạc làm Thượng thư kiêm chưởng Hàn lâm viện[29], hàm Thái bảo, tước Hương Giang công, thọ 100 tuổi.
  • Doãn Đại Hiệu 尹大效 [30] hay Doãn Văn Hiệu,[31] người làng Yên Ninh từng thuộc xã Hoàng Ninh huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang, đỗ Đệ tam giáp tiến sĩ xuất thân năm Tân Sửu - 1541, làm quan đến chức Tổng binh, được phong tước Đằng Khê bá [32], dòng dõi ngành trưởng của tiến sĩ Doãn Mậu Khôi (cháu gọi bằng ông nội).
  • Doãn Đình Đống hay Doãn Đình Bảo, con trai thứ 4 của Doãn Mậu Khôi, làm quan thời nhà Mạc, triều Mạc Mậu Hợp, tới các chức Khâm sai sứ Hải Dương, Tuyên Quang, quan Hiến sát sứ Ninh Sóc vệ hương (Ninh Sóc là tên cũ của xứ Thái Nguyên), Quốc ty sứ xá nhân, Tổng tri giám sát ngự sử, được phong tước La Sơn hầu, về Giao Thủy Nam Định định cư.[33]
  • Doãn Mậu Đàm 尹茂覃 hay còn gọi là Doãn Đàm (1557-?), cháu gọi Doãn Mậu Khôi bằng ông nội, gọi Doãn Đình Đống bằng chú, quê gốc An Duyên Thường Tín Hà Tây, sau chuyển cư tới thôn Cự Phú xã Tam Đa huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên, đỗ Đệ tam giáp tiến sĩ xuất thân năm 1586[34][35], làm Hiến sát sứ Kinh Bắc, Thừa chính sứ Nghệ An, được phong tước Thọ Nham tử. Năm 1593, nhà Mạc thua chạy, ông bị quân nhà Lê-Trịnh bắt được [36], nhưng sau được thả và ra làm quan nhà Hậu Lê đến chức Hiến sát sứKinh Bắc.
  • Doãn Hy (1572-1642), quê Cổ Định Thanh Hóa, làm quan Tả thị lang bộ Hộ kiêm Huy văn viện thiên sự (triều Trịnh Tùng), hàm Thiếu bảo, nhiều lần theo chúa Bình An vương Trịnh Tùng đánh nhà Mạc, khoảng cuối năm Nhâm Tuất tới đầu năm Quý Hợi (1623) khiTrịnh Xuân nổi loạn. Ông đã cứu thoát Trịnh Tùng nên khi Trịnh Tráng lên ngôi (6/1623) coi ông là ân nhân đã phong cho ông làm Nhân quận công, truy tặng Thượng thư bộ Công.[37]
  • Doãn Tuấn hay Doãn Đình Tá (1601-1666), con trai Doãn Hy, quê Cổ Định Thanh Hóa, làm quan Hiến sát sứ, hàm Thiếu bảo.
  • Doãn Huy Hào (1735-1807) phò vua Quang Trung được phong chức Binh Khoa Đô Cấp Sự Trung (tước Tuân Đức Tử) là cụ tổ chi thứ nhất của họ Doãn làng Phú Mỹ, hiện táng tại Chùa Vạc, thôn Văn Khê, xã Nghĩa Hương huyện Quốc Oai Hà Nội
  • Doãn Văn Xuân 尹文春 (-1836), hương cống khoa Kỷ Mão (1819) cùng Trương Đăng Quế làm Trực học dạy hoàng tử con vua Minh Mạng[38], án sát Quảng Yên, án sát Bắc Ninh, lang trung Trấn Tây Thành và án sát Định Tường (1836)[39], quê huyện Thăng Bìnhtỉnh Quảng Nam[40].
  • Doãn Uẩn 尹蘊 (1795-1850), đời thứ 9 kể từ Doãn Đình Đống, An Tây mưu lược tướng, Thượng thư bộ Binh, Tổng đốc An Giang -Hà Tiên thời nhà Nguyễn, được phong tước Tuy Tĩnh tử truy tặng hàm Hiệp biện Đại học sĩ, quê Song lãng Vũ Thư Thái Bình.
  • Doãn Khuê 尹奎 (1813-1878), em họ Doãn Uẩn, đời thứ 9 kể từ Doãn Đình Đống, quê Song lãng Vũ Thư Thái Bình, đỗ Đệ tam giáp tiến sĩ xuất thân năm 1838 (thời nhà Nguyễn)[41], Đốc học kiêm Hải phòng sứ, Doanh điền sứ, hàm Quang lộc tự khanh, là lãnh đạo của cuộc kháng chiến chống Pháp ở Bắc kỳ lần thứ nhất (tại địa bàn hai tỉnh Thái Bình và Nam Định ngày nay) năm 1873-1874.
  • Doãn Chi 尹芝 (1840-1874), con cả của Doãn Khuê, tri huyện Chân Định (Kiến Xương - Thái Bình), tri phủ Nam Sách - Hải Dương, tham gia lãnh đạo kháng chiến chống Pháp năm 1873-1874, tại Thái Bình, Nam Định[42].
  • Doãn Vị (1855-1910), con trai thứ ba của Doãn Khuê, quê Song Lãng Vũ Thư Thái Bình, nhà nho yêu nước hoạt động trong Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục ở tỉnh Thái Bình đầu thế kỷ 20.
  • Doãn Kế Thiện 尹繼善 (1891-1965), nhà văn hóa, Chủ tịch Mặt trận tổ quốc thành phố Hà Nội, quê Phú Mỹ huyện Quốc Oai tỉnh Hà Tây.
  • Doãn Tuế (1917-1995), trung tướng Quân đội Nhân dân Việt Nam, tư lệnh binh chủng Pháo Binh, Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam, quê thôn An Lãng xã Văn Tự huyện Thường Tín tỉnh Hà Tây, dòng dõi ngành trưởng của tiến sĩ Doãn Mậu Khôi.
  • Doãn Mẫn (1919-2007), quê làng Hoàng Mai (Kẻ Mơ) Hà Nội, nhạc sĩ thuộc thế hệ đầu tiên của nền tân nhạc Việt Nam.
  • Doãn Quốc Sỹ (1923-), anh ruột Doãn Nho, nhà văn thời Việt Nam Cộng hòa.
  • Doãn Nho, sinh năm 1933, quê Hạ Yên Quyết quận Cầu Giấy Hà Nội, Nghệ sĩ Nhân dân, nhạc sĩ Quân đội Nhân dân Việt Nam.
  • Doãn Thanh Tùng, sinh năm 1935, quê Mỹ Lộc tỉnh Nam Định, là nhà thơ với nhiều bài được phổ nhạc thành bài hát như: Thời hoa đỏ,...
  • Doãn Hoàng Giang (1938-), quê Kim Sơn Ninh Bình, cháu 5 đời của Doãn Uẩn và Doãn Khuê, Nghệ sĩ Nhân dân, đạo diễn sân khấu.
  • Doãn Mậu Diệp quê ở Phú Mỹ huyện Quốc Oai tỉnh Hà Tây, viện trưởng viện nghiên cứu bộ lao động thương binh xã hội, nguyên phó bí thư tỉnh ủy Hòa Bình, thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Việt Nam).
  • Doãn Thế Cường (1958-), Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Hưng Yên nhiệm kỳ 2013 – 2016.
  • Doãn Văn Hưởng (1956-), Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Lào Cai nhiệm kỳ 2013 – 2016.
  • Doãn Văn Sở, chuẩn đô đốc Hải quân Nhân dân Việt Nam
  • Bằng công nhận di tích lịch sử về danh nhân Doãn Nỗ

  •  
  • Đệ tam giáp tiến sĩ xuất thân Doãn Hoành Tuấn trên Bia Tiến sĩ năm Hồng Đức 9 (1478)

  •  
  • Đệ tam giáp tiến sĩ xuất thân Doãn Mậu Khôi trên Bia Tiến sĩ năm Cảnh Thống 5 (1502)

  •  
  • Đệ tam giáp tiến sĩ xuất thân Doãn Khuê trên Bia Tiến sĩ năm Mậu Tuất (1838), đặt tại Văn Thánh Miếu Huế, bia thứ 6 nhà bia Hữu vu.

Người Trung Quốc họ Doãn[sửa | sửa mã nguồn]

  • Doãn Hỷ (尹喜), người được Lão Tử truyền cho cuốn sách Đạo Đức Kinh
  • Doãn Cát Phủ, thái sư thời Chu Tuyên Vương
  • Doãn Vĩ (尹緯), tư đồ nhà Hậu Tần
  • Doãn Tri Chương (尹知章), học giả thời nhà Đường
  • Doãn Chí Bình (尹志平) (1169 -1251), trưởng môn Toàn Chân giáo thời nhà Nguyên
  • Doãn Kế Thiện 尹繼善[43] (1694-1771), quan nhà Thanh triều Càn Long làm tới chức Tổng đốc Lưỡng Quảng (1748), Văn Hoa điện đại học sĩ.
  • Doãn Lễ, một nhân vật lịch sử thời Tam Quốc.
  • Doãn Thiên Chiếu, diễn viên Hồng Kông

Người Triều Tiên họ Doãn[sửa | sửa mã nguồn]

  • Yoon Gwan (Hanja: 尹瓘, Hán Việt: Doãn Quan) (?-1111), vị tướng lĩnh quân đội trong thời đại vương triều Goryeo, người tổ chức lại quân đội Cao Ly thành đội quân 17 nghìn người, mang tên Biệt Vũ Ban (別武班, 별무반, Pyǒlmuban), đánh lại người Nữ Chân. Sau khi chiến thắng người Nữ Chân, Yoon Gwan cho xây dựng ở biên giới với Nữ Chân 9 tòa thành gọi là Đông Bắc Cửu Thành (東北九城, 동북 9성, Tongpuk Kusŏng), để đánh dấu chiến thắng đó.
  • dòng họ Doãn ở Pha Bình (Papyeong), (Pha Bình nay thuộc thành phố Paju tỉnh Gyeonggi):
  • Trinh Hi vương hậu (1418-1483), vợ vua Triều Tiên Thế Tổ, mẹ vua Triều Tiên Duệ Tông
  • Trinh Hiển Vương hậu (Doãn Xương Niên, 1462–1530), vợ vua Triều Tiên Thành Tông, mẹ vua Triều Tiên Trung Tông
  • Văn Định Vương hậu (1501-1565), vợ vua Triều Tiên Trung Tông, mẹ vua Triều Tiên Minh Tông
  • Yun Seondo (Hanja: 尹善道, Doãn Thiện Đạo) (1587-1671), nhà thơ danh tiếng trong triều đại nhà Joseon (nhà Triều Tiên)
  • Doãn Huề (1617-1680), là một nhà Nho, học giả, nhà giáo dục, nhà thơ, đại thần nhà Triều Tiên.
  • Yun Tong-ju (Hanja: 尹東柱, Doãn Đông Trụ) (1917-1945), nhà thơ hoạt động trong thời kỳ chiến đóng Triều Tiên (Hàn Quốc) củaNhật Bản
  • Yun Pong-gil (hanja: 尹奉吉, Doãn Phụng Cát) (1908-1932), chiến sĩ đấu tranh cho độc lập dân tộc của Triều Tiên, trong thời kỳ bị Nhật Bản chiếm đóng.
  • Yun Bo-seon (Hanja: 尹潽善, Hán Việt: Doãn Phố Thiện) (1897-1990), tổng thống Hàn Quốc
  • Yoon Kwang-ung (윤광웅, 尹光雄, Doãn Quang Hùng) (1942), Bộ trưởng Quốc phòng Hàn Quốc (2004-2006).
  • Yoon Jeung-hyun (윤증현, 尹增鉉, Doãn Tăng Huyễn) (1946), Bộ trưởng Kế hoạch và Tài chính Hàn Quốc (2009-2011).
  • Yun Byung-se (윤병세, 尹炳世, Doãn Bính Thể) (1953), Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Hàn Quốc, thuộc nội các của Park Geun Hye năm 2014.
  • Yun Seong Kyu (윤성규, 尹成奎, Doãn Thành Khuê) (1956), Bộ trưởng Bộ Môi trường Hàn Quốc, thuộc nội các của Park Geun Hye năm 2014.
  • Yun Sang Jick (윤상직, 尹相直, Doãn Tương Trực) (1956), Bộ trưởng Bộ Công thương và Năng lượng Hàn Quốc, thuộc nội các của Park Geun Hye năm 2014.
  • Yoon Eun Hye (Hanja: 尹恩惠, Hán Việt: Doãn Ân Huệ), diễn viên Hàn Quốc 

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Hợp phả họ Doãn, Hà Nội - 1992, (lưu hành trong nội tộc họ Doãn), Lời giới thiệu Hợp phả này là của Trung tướng Quân đội Nhân dân Việt NamDoãn Tuế- nguyên Phó tổng Tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam.
  2. ^ Quan hệ dòng họ-Mai Thanh Hải
  3. ^ Khâm định Việt sử thông giám cương mục, quyển 4 bản chữ Hán, Lý Thần Tông, trang 75.
  4. ^ Đại Việt Sử Ký Toàn Thư - Bản Kỷ Toàn Thư Q3(b)- Nhà Lý (1054 - 1138)
  5. ^ Khâm định Việt sử thông giám cương mục, quyển 5 bản chữ Hán, Lý Anh Tông, trang 12.
  6. ^ Quốc hiệu Việt Nam-sử gia Trần Gia Phụng
  7. ^ Khâm định Việt sử thông giám cương mục
  8. ^ Tống sử, quyển 33, Tống Hiếu Tông.
  9. ^ Academia Sinica, Chinese-Western Calendar Converter.
  10. ^ Khâm định Việt sử thông giám cương mục, quyển 9 bản chữ Hán, Trần Minh Tông, trang 20.
  11. ^ Lịch triều hiến chương loại chí, Phan Huy Chú, tập 1, quan chức chí, trang 466.
  12. ^ Đại Việt sử ký tiền biên, bản kỷ, quyển VI, Trần Minh Tông, trang 423.
  13. ^ Những dấu ấn năm Tuất trong lịch sử dân tộc, báo Bình Định, ngày 28/1/ 2006.
  14. ^ Những sứ thần Đại Việt ngày xưa như thế đấy, Quê hương online, ngày 05/09/2006.
  15. ^ Cuốn Tên làng xã Việt Nam đầu thế kỷ 19, trang 112.
  16. ^ Bài Vài nét về sự hình thành làng xã ở vùng đồng bằng sông Mã của Hà Mạnh Khoa
  17. ^ Nguyên sử quyển 28, Nguyên Anh Tông.
  18. ^ Academia Sinica, Chinese-Western Calendar Converter.
  19. ^ Chuyến đi sứ này có thời gian gần trùng khớp với chuyến đi sứ của Doãn Bang Hiến chép trong Đại Việt sử ký.
  20. ^ Nguyễn Trãi toàn tập, phần Địa dư chí, trang 243, nhà xuất bản Khoa học Xã hội (1976)
  21. ^ Ai đã gọi Việt Nam là nước văn hiến? BBC tiếng Việt, Phạm Cao Dương, 20 Tháng 9 năm 2007.
  22. ^ Nghĩa từ nguyên của từ “Văn hiến” qua bối cảnh tri thức nho giáo Việt Nam-Trung Hoa, Trần Trọng Dương
  23. ^ Khâm định Việt sử thông giám cương mục, quyển 23 bản chữ Hán, Lê Thánh Tông, trang 33.
  24. ^ Văn bia đề danh tiến sĩ khoa Mậu Tuất niên hiệu Hồng Đức thứ 9 (1478)
  25. ^ Việt sử thông giám cương mục, chính biên, tập XII trang 1155-1157, tức chính biên quyển 23 trang 25-27
  26. ^ Đại Việt sử ký Bản kỷ thực lục - quyển XIII - nhà Lê
  27. ^ Văn bia đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Cảnh Thống thứ 5 (1502)
  28. ^ Doãn Mậu Khôi đi sứ sang Trung Hoa, mừng Minh Võ Tông lên ngôi, tháng 11 năm 1507 (Khâm định Việt sử thông giám cương mục).
  29. ^ Các nhà khoa bảng triều Lê sơ làm quan triều Mạc, phần 2, mục 768.Doãn Mậu Khôi (?-?), trang web Mạc tộc.
  30. ^ Bia số 5 Văn miếu Bắc Ninh: Văn bia đề danh tiến sĩ từ khoa Kỷ Sửu (1529) đến khoa Canh Tuất (1550)
  31. ^ Các nhà khoa bảng triều Mạc, phần 2, mục 1215.Doãn Văn Hiệu(?-?), trang web Mạc tộc.
  32. ^ Danh nhân sứ Bắc - Doãn Đại Hiệu
  33. ^ Di tích lịch văn hóa cấp tỉnh Nam Định: Từ đường họ Doãn thôn Hoành Lộ xã Hoành Sơn, trang điện tử Giao Thủy, ngày 18/6/2012.
  34. ^ Các nhà khoa bảng triều Mạc, phần cuối, mục 1528.Doàn Đàm (1557-?), trang web Mạc tộc.
  35. ^ Quyết định 2472/QĐ-UBND xếp hạng di tích cấp tỉnh Hưng Yên.
  36. ^ Lê Quý Đôn toàn tập-Đại Việt thông sử, nghịch thần truyện (họ Mạc), Mạc Kính Chỉ, trang 364.
  37. ^ Đại Việt sử ký bản kỷ tục biên
  38. ^ Quốc triều chính biên toát yếu, quyển III, trang 58.
  39. ^ Đại Nam thực lục, chính biên, tập 4, đệ nhị kỷ, quyển CLXXV, trang 1051.
  40. ^ Doãn Văn Xuân trên trang web Cồ Việt.
  41. ^ Bia số 6-Huế: Văn bia đề danh tiến sĩ khoa thi Hội năm Mậu Tuất, triều Minh Mệnh (1838)
  42. ^ mục 789.Doãn Chi, từ điển Thái Bình.
  43. ^ 尹繼善

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Các vua Doãn (nước)
Thể loại (++): 
  • Sơ khai
  • Họ người Việt Nam (−) (±) (↓) (↑)
  • Họ người Trung Quốc (−) (±) (↓) (↑)
  • Họ người Triều Tiên (−) (±) (↓) (↑)
  • Họ tên (−) (±) (↓) (↑)
  • (+)
 

 

Các bài liên quan

  •  

    Đại Việt sử ký toàn thư

  •  

    Nhà Lý

 


    Comments (0)       Thiết kế website - website giá rẻ - hosting -server In       Lên trên

Viết bình luận của bạn:

Tên:
Email:
Tiêu đề:
Bình luận:
 





Template khác:
Thiết kế website - website giá rẻ - hosting -server Tiến sĩ Doãn Khuê (1813-1878)
Thiết kế website - website giá rẻ - hosting -server An Tây mưu lược tướng Tổng đốc Doãn Uẩn
Thiết kế website - website giá rẻ - hosting -server Doãn Hoành Tuấn cụ tổ trùng hưng An Duyên Thường Tín
Thiết kế website - website giá rẻ - hosting -server Doãn Nỗ giải phóng vùng đất Bình Trị Thiên
Thiết kế website - website giá rẻ - hosting -server Doãn Tử Tư nhà ngoại giao đem lại tên gọi cho tổ quốc
Thiết kế website - website giá rẻ - hosting -server Doãn Bang Hiến (1272-1322)
Thiết kế website - website giá rẻ - hosting -server Người từng đứng lớp dạy học cho 6 vị danh tướng
Thiết kế website - website giá rẻ - hosting -server Trao quà của Thống đốc cho gia đình liệt sỹ Doãn Quốc Hiền ,đoàn B68
Thiết kế website - website giá rẻ - hosting -server Doãn Mẫn (1919-2007)
Thiết kế website - website giá rẻ - hosting -server Nhạc sỹ Doãn Nho và những bí mật về Chiếc khăn piêu

VIDEO CLIP
 
  • Khánh thành tu tạo nhà thờ Sơn Đồng ngày 23/12/2012
  • Lễ Giỗ và khánh thành lăng mộ Tổ (Clip 2)
  • Clip hóa bát hương tại lễ khánh thành Lăng mộ Tổ 18/3/Nhâm Thìn
  • Lễ Giỗ và Khánh thành lăng mộ Tổ 18-19/3/Nhâm Thìn
  • ALBUM ẢNH
    DANH SÁCH CÔNG ĐỨC CỘNG 2 ĐỢT XÂY NHÀ THỜ CỔ ĐỊNH
    BÁO CÁO CỦA TRƯỞNG BLL (1)
    ThaiHung_Tuduong
    Ý KIẾN NGƯỜI HỌ DOÃN
  • Đề xuất một phương án xây dựng nhà thờ mới
  • THư của Doãn Thị Dương Tuyên (Bố Trạch - Quảng Bình)
  • Thư của Doãn Thị Hương
  • THÔNG TIN TÌM VIỆC
  • Thông tin các cháu họ Doãn cần hỗ trợ học tập
  • Thông tin các cháu họ Doãn cần tìm việc làm
  • HỖ TRỢ TN-SINH VIÊN
  • THƯ GIỚI THIỆU VIỆC LÀM CHO NGƯỜI HỌ DOÃN
  • Đại lý bếp đun trấu không khói
  • Thông tin có thể hỗ trợ học tập và tìm việc làm
  • QUỸ KHUYẾN HỌC
  • DANH SÁCH KHEN THƯỞNG KHUYẾN HỌC 2014
  • THONG BAO VE KHUYEN HOC
  • Danh sách phát thưởng khuyến học dịp giỗ 1/3 Quý Tỵ tại An Duyên
  • Danh sách XD Quỹ Khuyến học năm 2011, 2012 và 2013
  • DANH SÁCH KHEN THƯỞNG KHUYẾN HỌC 2012 (đợt 3)
  • CÁCH SỐNG
  • Bàn về sự ấu trĩ
  • Chiến lược và cạnh tranh (Michael Porter)
  • Những điều răn của cổ nhân
  • Học làm người
  • Thành kiến
  • VIỆC HỌC & PP HỌC
  • Học như thế nào?
  • Trao học bổng Amcham 2012
  • Giới thiệu về một số phương pháp TƯ DUY
  • Phương pháp học tập và luyện thi hiệu quả
  • NGŨ TRI ĐƯỜNG
  • SÁCH & TÀI LIỆU HỌC
  • YẾU LƯỢC SỬ CA
  • Tài liệu ôn thi môn Vật lý 12 - Chương2: Sóng Cơ
  • Tài liệu ôn thi môn Vật lý 12 - Dao động điều hòa
  • Địa chỉ các website phục vụ việc học tập
  • HỘI NGHỊ 16-1-2010
  • Thư của ông Doãn Minh Tâm tại hội nghị 16/1/2010
  • Ảnh chụp tại hội nghị 16-1-2010
  • Phát biểu khai mạc Hội nghị
  • Phát biểu của đại điện Ban liên lạc dòng họ
  • Vài lời phân tích kết quả thi ĐH 2009 của con cháu họ Doãn
  • NGỤ NGÔN VÀ TRIẾT LÝ
  • Ngu công dời núi
  • Chim Hỉ Thước
  • Gia Cát Khổng Minh khuyên con
  • chữ NHẪN
  • Lời Phật dạy
  • CÂU LẠC BỘ THANH NIÊN
  • Thông báo về việc tạm hoãn hội nghị CLBTN họ Doãn
  • DIỄN ĐÀN MỚI CỦA THANH NIÊN HỌ DOÃN
  • Danh sách thành viên CLB (theo chi)
  • Tổ chức và Chương trình hoạt động
  • Danh sách thành viên CLB (theo Trường, tổ chức)
  • Thời tiết | Giá vàng | Giá ngoại tệ | Liên hệ | QUAY VỀ TRANG CHỦ

    Bản quyền thuộc Ban liên lạc Họ Doãn Việt Nam
    (Vui lòng ghi rõ nguồn tin nếu bạn sử dụng thông tin từ trang web này)